Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2011

Luật Hình Sự giáo trình


Chương I : Luật Hình Sự Và Đạo Luật Hình Sự
Việt Nam
I. Luật Hình Sự Việt Nam :
1. Khái niệm :
Là tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời qui định hình phạt đối với các loại tội phạm ấy.
- Qui phạm pháp luật hình sự về nội dung : Chế định về tội phạm, chế định về hình phạt (đối với tội phạm ).
- Thẩm quyền ban hành : Quốc Hội, UBTV Quốc Hội, Hội Đồng Thẩm Phán Tòa Án Tối Cao, Bộ Công An + Bộ Tư Pháp + Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối cao + Tòa Án Nhân Dân Tối Cao .
- Tên gọi của văn bản qui phạm pháp lụât hình sự : Bộ Luật Hình Sự, Nghị Quyết, Thộng Tư Liên Ngành.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự : (quan hệ pháp luật hình sự ).
Những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước với người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.
Quốc Hội thể hiện ý chí trong bộ luật hình sự.
3. Phương pháp điều chỉnh :
 Là sử dụng phương pháp “quyền uy”.
II. Đạo luật hình sự việt nam :
1. Khái niệm :
Là một văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, qui định về tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt.
Đạo luật hình sự bao gồm :
- Hình thức của đạo luật hình sự là văn bản qui phạm pháp luật hình sự.
- Thẩm quyền ban hành là Quốc Hội.
- Nội dung: qui phạm pháp luật qui định về tội phạm và hình phạt.
2. Hiệu lực của bộ luật hình sự Việt Nam :
a. Hiệu lực về không gian của BLHS việt Nam :
*Đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ việt nam :
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 pạm vi :
- Vùng đất , vùng nước, vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam.
- Máy bay dân sự mang cờ hiệu việt nam đang trên đường bay, tàu thuyền dân sự mang cờ hiệu việt nam đang ngoài vùng biển quốc tế, tàu chiến máy bay quân sự việt nam đang ở bất kì nơi nào.
- Lãnh sứ quán, đại sứ quán của việt nam ở nước ngoài .
* Nguyên tắc áp dụng BLHS đối với tội phạm: Khoản 1 Điều 5
BLHS Việt Nam được áp dụng đối với mọi tội phạm xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
* Ngoại lệ trừ trường hợp đối với tại Khoản 2 Điều 5:
Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ việt nam thuộc đối tượng hưởng các quyền miễn, trừ ngoại giao thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Đối tượng được hưởng quyền miễn trừ xét xử :
- Đối với tội phạm xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (Điều 6 ). Đối với công dân việt nam được qui định tại Khoản 1 Điều 6 ( công dân Việt Nam phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị tuy cứu trách nhiệm hình sự tại việt nam theo BLHS Việt Nam ).
- Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam ( Khoản 2 Điều 6 ) người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể tuy cứu trách nhiệm hình sự Việt Nam theo BLHS Việt Nam Nếu tội đã thực hiện thuộc các điều ước quốc tế mà Việt nam đã Ký kết tham gia.
b. Hiệu lực của BLHS Việt Nam về thời gian:( qui định tại Khoản 1 điều 7 )
- Điều luật được áp dụng đối với 1 hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm tội phạm xảy ra.
- BLHS năm 1999 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000
- BLHS năm 1999 có áp dụng đối với tội phạm xảy ra từ 0 giờ ngày 01/07/2000.
c. Vấn đề hiệu lực hồi tố của BLHS Việt Nam :
K/n: hiệu lực hồi tố là hiệu lực của 1 văn bản pháp luật hình sự được áp dụng đối với những tội phạm xảy ra trước khi nó có hiệu lực thi hành.
- BLHS năm 1999 có hiệu lực hồi tố đối với những tội phạm xảy ra trước ngày 01/07/2000 mà sau thời điểm này mới xử lý. nếu qui định của BLHS 1999 theo hướng có lợi hơn so với BLHS 1985 ( thể hiện trong khoản 3 điều 7 ) được áp dụng BLHS năm 1999 để xử lý.
- BLHS năm 1999 không có hiệu lực hồi tố đối với những tội phạm xảy ra trước 01/07/2000 nếu qui định của BLHS năm 1999 hướng bất lợi hơn so với BLHS năm 1985 ( khoản 2 điều 7 ). trường hợp này phải áp dụng BLHS 1985.
- Lựa chọn BLHS ( 1985 hay 1999 ) theo nguyên tắc có lợi.

Chương II: Tội Phạm Và Cấu Thành Tội Phạm
I. Tội Phạm :
1. Khái niệm :( Khoản 1 Điều 8 )
Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong BLHS, do người có năng lực trách  nhiệm hình sự thực hiện một cách vô ý hay cố ý. Vi phạm độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị , chế độ kinh tế, xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự của con người xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tổ chức, xâm phạm các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.
Tội phạm:
Vi phạm pháp luật
Vi phạm hình sự
Vi phạm hành chính – DS - VPLĐ
- Tính nguy hiểm cho xã hội.
- Yếu tố lỗi.
- Chủ thể ( tuổi, … )
- Được qui định trong VBQPPL
- Cao hơn (đáng kể)
- Cố ý, vô ý
- Tuổi , bệnh
- Bộ luật hình sự
- Cao hơn ( chưa đáng kể )
- Cố ý , vô ý
- Tuổi , bệnh
- Pháp luật xử lý vi phạm pháp luật hành chính, dân sự , lao động.

2. Đặc điểm :
- Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội của tội phạm phụ thụôc vào các yếu tố sau:
+ Tầm quan trong của quan hệ xã hội bị xâm phạm.
+ Công cụ, phương tiện, phương pháp - thủ đoạn phạm tội.
+ Hình thức và mức tội lỗi.
+ Mức độ thiệt hại gây ra cho xã hội.
+ Động cơ mục đích phạm tội.
+ Nhân thân người phạm tội.
+ Hoàn cảnh phạm tội.
+ Các tình tiết tăng năng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
3. Phân loại tội phạm:
Dựa vào 2 tiêu chí: căn cứ phân loại tội phạm.(1)
- Mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.(2)
- Mức hình phạt chính ( 7 loại ).
Mối quan hệ biện chứng với nhau :
- (1) quyết định (2)
- (2) phản ánh (1)
* Qui định tại Khoản 3 Điều 4 đã qui định 4 loại tội phạm.
Tội ích nghiêm trọng là tội gây chưa lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ cảnh cáo đến 3 năm tù.
Tội nghiêm trọng là tội gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 3 năm tù đến 7 năm tù.
Tội rất nghiêm trọng là tội gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
Tội đặc biệt ngiêm trọng là tội gây đặc biệt lớn cho xã hội, mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 15 năm tù đến tử hình.
Bộ luật hình sự được chia làm 2 phần: phần chung từ điều 1 đến điều 77. phần riêng từ điều 78 đến điều 344.
Một điều luật phần riêng :
(1) Tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội.
(2) Khung hình phạt.
* Chú ý :
Để phân loại tội phạm chỉ căn cứ vào mức cao nhất của từng khung hình phạt trong điều luật được qui định trong bộ luật hình sự.
Nếu một điều luật về một loại tội phạm cụ thể có nhiều khung hình phạt thì tội phạm đó có thể là tội ích nghiêm trong đồng thời là tội nghiêm trọng,…
Tội giết người điều 93 : Luật hình sự.
- Khoản 1 : Phạt tù từ 12 năm đến tử hình.
- Khoản 2 : phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Ví Dụ : A phạm tội giết người bị tòa án phạt 4 năm tù, do đó A phạm tội nghiêm trọng. nhận định trên đúng hay sai ?
Bài làm
Sai, vì hình phạt tuyên trong bản án hòa toàn không phải là cơ sở để phân loại tội phạm mà là cơ sở  phân loại tội phạm chỉ dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt để truy tố đối với người phạm tội.
Thông thường hình phạt do tòa án tuyên đối với người phạm tội thấp hơn rất nhiều so với khung hình phạt truy tố.

II. Cấu thành tội phạm :
1. Khái niệm :  là tổng hợp các dấu hiệu chung mang tính đặc trưng cho một loại tội được qui định trong BLHS.
Cấu Thành Tội Phạm :
4 yếu tố
Các dấu hiệu
- Khách thể
- Mặt khách quan

- Chủ thể
- Mặt chủ quan
- Quan hệ xã hội bị xâm hại
- Hoàn cảnh khách quan, hậu quả, công cụ, thời gian, đặc điểm, hoàn cảnh phạm tội
- Tuổi , năng lực trách nhiệm hình sự
- Lỗi, động cơ, mục đích phạm tội
* Kết luận :
Trong mỗi một cấu thành tội phạm bao giờ cũng có đầy đủ 4 yếu tố, không thiếu hoặc thừa một yếu tố nào.
Trong mỗi cấu thành tội phạm thì các dấu hiệu bên trong của nó có thể là nhiều ít khách quan.
* Các đặc điểm của cấu thành tội phạm :
Cấu thành tội phạm được hợp thành các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm chính là nội dung bên trong của mỗi yếu tố trong 4 yếu tố cấu thành tội phạm.
Các dấu hiệu cấu thành tội phạm mang tính đặc trưng :
- Một cấu thành tội phạm chỉ đặc trưng cho một loại tội và ngược lại.
- Chỉ những dấu hiệu nào nói lên bản chất của tội phạm đó tức là nếu thay đổi chúng theo các chiều hướng khác nhau. Thì dẫn đế tình trạng không có tội hoặc rơi vào tội phạm khác thì mới được qui định trong cấu hành tội phạm.
Ví dụ: (1) cấu thành tội phạm trộm cắp tài sản điều 138 BLHS và 4 yếu tố .
- Khách thể : QHHS
- Mặt khách quan: hành vi bí mật chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý + hậu quả lấy được tài sản.
- Chủ thể : >= 16 tuổi, bình thường
- Mặt chủ quan : lỗi cố ý trực tiếp
Các dấu hiệu cấu thành tội phạm được qui định trong BLHS chỉ có quốc hội mới có quyền qui định một hành vi nào là tội phạm bằng cách mô tả những dấu hiệu đó và qui định chúng trong BLHS . Cơ quan giải thích và áp dụng pháp luật chỉ được phép giải thích nội dung những dấu hiệu đã được qui định trong BLHS việc thêm bớt hoặc thay đổi bất kỉ một dấu hiệu nào điều dẫn đến tình trạng làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc định tội sai.
Thông tư liên ngành số 02 / BCA-BTP-VKSTC-TATC trộm cắp nhiều lần liên tục, mỗi lần dưới 500000 đ và tổng cộng các lần lớn hơn hoặc bằng 500000 đ.
Các dấu hiệu của cấu thành tội phạm mang tính bắt buộc, tính bắt buộc mang tính thực tiễn sau:
- Một hành vi có thể coi là tội phạm khi thỏa mãn các dấu hiệu khi cấu thành tội phạm. nếu thiếu hoặc thừa bất kì dấu hiệu nào của cấu thành tội phạm đó thì có thể không là tội phạm hoặc là tội phạm khác.
* Chú ý: Đối với các trường hợp đồng phạm hoặc phạm tội chưa đạt, hành vi trên thực tế người phạm tội có thể thiếu đi một hoặc một số dấu hiệu trong một cấu thành tội phạm khi định tội phải kết hợp với các vi phạm pháp luật ở phần chung của BLHS về đồng phạm về các giai đoạn thực hiện tội phạm bởi vì điều luật ở phàn riêng phản ánh cấu thành tội phạm của tội phạm đã hoàn thành và đối với trường hợp phạm tội riêng lẻ.
2. Phân loại cấu thành tội phạm:
a. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm :
Cấu thành tội phạm cơ bản là loại cấu thành tội phạm chỉ có các dấu hiệu định tội ( là dấu hiệu dùng để mô tả tội phạm cho phép phân biệt tội này với tội khác ).
Cấu thành tội phạm tăng nặng là loại cấu thành tội phạm ngoài các dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu định khung tăng nặng ( dấu hiệu phản ánh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội tội phạm tăng lên một cách đáng kể ).
Cấu thành tội phạm giảm nhẹ là loại cấu thành tội phạm ngoài các dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu định khung giảm nhẹ ( là dấu hiệu phản ánh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội tội phạm giảm xuống một cách đáng kể ).
Dấu hiệu phạm tội qui định: Khoản 1 phần riêng trừ Điều 93 Khoản 2
Dấu hiệu tăng nặng ,giảm nhẹ:Qui định Khoản 2,3,4 phần riêng trừ Điều 93 Khoản 1.
Thuật ngữ về dấu hiệu hoàn toàn tương đồng về thuật ngữ tình tiết ( nó thay thế lẫn nhau ), có 3 loại tình tiết :
- Tình tiết định tội
- Tình tiết định khung tăng nặng
- Tình tiết định khung giảm nhẹ
=> Làm thay đổi nhiều hơn qui định phần riêng.
Ngoài ra còn có 2 loại tình tiết khác :
- Tình tiết tăng nặng
- Tình tiết giảm nhẹ
=> Làm thay đổi ít hơn được qui định trong phần chung Điều 46 và Diều 48.
b. Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm:
Cấu thành tội phạm hình thức là loại cấu thành tội phạm trong mặt khách quan chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan.
Cấu thành tội phạm vật chất là loại cấu thành tội phạm trong mặt khách quan bao gồm dấu hiệu hành vi khách quan và dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội.
* Chú ý: cơ sở khoa học để xây dựng việc cấu thành vật chất hay cấu thành hình thức dựa vào 2 cơ sở sau :
Nếu hậu quả mang tính xác định hoặc bản chất nguy hiểm cho xã hội tội phạm chỉ thể hiện đầy đủ trong các dấu hiệu hành vi và dấu hiệu hậu quả thì phải xây dựng đó là cấu thành tội phạm vật chất.
Nếu hậu quả không xác định hoặc chỉ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã phản ánh đầy đủ trong dấu hiệu hành vi thì xây dựng là cấu thành hình thức.
Ví dụ: A đột nhập vào nhà B để lấy tài sản trong khi đang dắt xe máy ra khỏi phòng khách nhà B thì bị B phát hiện bắt giữ. Do đó tội trộm cắp mà A đã thực hiện là cấu thành tội phạm hình thức vì hậu quả trên thực tế chưa xảy ra.
Bài Làm
Sai, vì không phải hành vi A không cấu thành tội phạm.
- Trong ví dụ trên hậu quả chưa xảy ra trên thực tế hoàn toàn không có ý nghĩa trong việc trong việc xác định cấu thành tội phạm đó là hình thức hay vật chất mà chỉ có ý nghĩa cho việc xác định các giai đoạn thực hiện tội phạm.
- Đối với trộm cắp hậu quả mang tính xác định và hậu quả được qui định trong cấu thành tội phạm đây là hậu quả phản ánh ở phương diện lý luận, chỉ có hậu quả này mới có ý nghĩa xác định là cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức.
- Hậu quả trên thực tế không xảy ra là bị phát hiện là do bị phát hiện và bắt giữ còn ý thức chủ quan của A là hướng tới gây ra hậu quả là lấy được chiếc xe máy.
- Tội trộm cắp tài sản về mô hình cấu thành tội phạm trong phương diện lý luận chỉ có một mà thôi trong mọi trường hợp cáu thành tội phạm trộm cắp luôn là cấu thành vật chất mà không có sự chuyển hóa sang dạng khác.
- Trường hợp trên A phạm tội trộm cắp vẫn thuộc tội phạm cấu thành tội phạm vật chất nhưng tội phạm thực hiện ở giai đoạn chưa đạt.

Chương III : CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH
TỘI PHẠM

I. KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
1. Khái niệm: là quan hệ xã hội bị tội phạm gây thiệt hai
Quan hệ xã hội bị xâm hại: quan hệ tài sản, quan hệ tính mạng, quan hệ an ninh trật tự an toàn xã hội,…= khách thể tội phạm.
Khi một tội phạm xảy ra thường xâm hại tới nhiều khách thể nhưng chỉ khách thể trực tiếp mới được qui định trong cấu thành tội phạm.
Trong một cấu thành có từ 1-2 khách thể trực tiếp còn lại chỉ có một khách thể trực tiếp mà thôi.
2. Đối tượng tác động một tội phạm:
Khái niệm: là một bộ phận của khách thể của tội phạm mà khi tác động lên nó, trực tiếp gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: A cán bộ kiểm lâm nhận 10 triệu của B đang vận chuyển 100 m3 gổ lậu.
Bài làm
Khách thể trực tiếp: 10 triệu
Nội dung đối tượng tác động: 100 m3 gổ.

Bài tập: A đi xe 110 cm3 với tốc độ 80km/h và đã đâm vào B và hậu quả làm cho B chết ( A=40 tuổi, bình thường). Dối tượng tác động là gì ?
Bài làm
* Khách thể trực tiếp: Đ202
- Trật tự an toàn giao thông đường bộ
- Tính mạng, sức khỏe, tài sản
* Nội dung phương tiện phạm tội là A sử dụng phương tiện quá tốc độ : 80km/h
=> Quan hệ xã hội: A đã gây thiệt hại đến tính mạng B và làm vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
* Đối tượng tác động: B là chủ thể của quan hệ xã hội => ĐTTĐ là nghĩa vụ của A khi tham gia giao thông => chính là nội dung của quan hệ xã hội.
* Một cấu thành tội phạm phải có 1 hoặc 2 đối tượng tác động tùy thuộc vào số lượng khách thể trực tiếp của tội phạm.
* Mỗi một đối tượng tác động tội phạm chỉ có thể là một trong 3 bộ phận của quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm.
- Nó là bộ phận chủ thể của quan hệ xã hội ( con người)
- Hoặc là bộ phận khách thể của quan hệ xã hội ( các đối tượng vật chất )
- Hoặc là nội dung của quan hệ xã hội ( chính là quyền và nghĩa vụ của chủ thể )
* Đối tượng tác động của tội phạm về thực tế có thể có có thể không nếu không có thì tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.

II. Mặt Khách Quan Của Tội Phạm:
1. Hành vi khách quan của tội phạm:
* Khái niệm: là hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội và được qui định trong bộ luật hình sự.
Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan:
- Tội kéo dài
- Tội ghép
- Tội liên tục: các lần phạm tội được thu hút vào một lần
- Phạm tội nhiều lần: các lần phạm tội không hút vào nhau
- Phạm tội liên tục là tình tiết định tội
- Phạm tội nhiều lần là tình tiết định khung
- Tội liên tục chỉ tồn tại trong một số tội ( tội đồu cơ, hành hạ người khác, tội bức tử,..)
- Phạm tội nhiều lần tồn tại trong mọi loại tội phạm
2. Hậu quả của tội phạm:
a. Khái niệm:  hậu quả của tội phạm là thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
* Chú Ý:
Chỉ những tội nào hậu quả mang tính xác định thì mới được qui đinh trong cấu thành tội phạm.
Hậu quả của tội phạm được xác định, dựa vào mức độ làm biến đổi trạng thái của đối tượng tác động của tội phạm ở 2 thời điểm trước và sau khi tội phạm xảy ra bởi vì:
- Đối tượng tác động của tội phạm mang tính cụ thể, còn quan hệ xã hội là khách thể của tội phạm mang tính trừu tượng trong khi đó hậu quả của tội phạm luôn mang tính xác định.
- Chỉ có thể thông qua sự tác động lên đối tượng tác động của tội phạm mới có thể gây thiệt hại cho khách thể là hậu quả của tội phạm.
- Đối tượng tác động của tội phạm ở 2 thời điểm trước và sau khi tội phạm xảy ra  luôn có sự thay đổi về trạng thái tự nhiên hoặc trạng thái pháp lý.
b. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm:
Các điều kiện của mối quan hệ nhân quả:
- Hành vi phải xảy ra trước hậu quả về thời gian.
- Trong bản thân của hành vi đã chứa đựng mầm móng nội tại, khả năng thực tế trực tiếp làm phát sinh hậu quả.
- Nếu hậu quả xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng phát sinh hậu quả của hành vi.
=> là cơ sở để đưa ra cách xử lý : hình sự, hành chính, dân sự,…….
Đánh giá:
Một hậu quả của tội phạm có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng chỉ những nguyên nhân nào đánh giá độc lập nó với mối quan hệ hậu quả mà thỏa mãn 3 điều kiện của mối quan hệ nhân quả thì mới được coi là hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả đó.
Những nguyên nhân có mối quan hệ nhân quả với hậu quả được gọi là nguyên nhân trực tiếp. những nguyên nhân không có mối quan hệ nhân quả với hậu quả được gọi là nguyên nhân gián tiếp.
Một người bị xử lý hình sự khi hành vi vi phạm của họ là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả nếu hành vi hành vi của họ là nguyên nhân gián tiếp gây ra hậu quả thì xử lý bằng các biện pháp khác.
Một hậu quả của tội phạm có thể chỉ có một nguyên nhân trực tiếp (được gọi là mối quan hệ nhân quả đơn trực tiếp cũng có thể có nhiều nguyên nhân trực tiếp được gọi là quan hệ nhân quả kép trực tiếp.

II. Chủ Thể Của Tội Phạm :
Khái niệm:  là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt một độ tuổi nhất định.
1. Năng lực trách nhiệm hình sự:
* Khái niệm : là khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và khả năng điều khiển được hành vi ấy.
* Điều kiện để 1 người có năng lực trách nhiệm hình sự :
- phải đại một độ tuổi nhất định đó là 14 tuổi.
- người ở độ tuổi trên không mất nhũng bệnh là mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:
Điều 13 qui định:  người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình được gọi là người không có trách nhiệm hình sự.
Điều kiện: một người đang ở tình trạng không có trách nhiệm hình sự thì phải đảm bảo 3 điều kiện sau :
- Về y học: Phải mắc các bệnh lý như : tâm thần,…
- Về tâm lý: Tình trạng làm mất hoàn toàn khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi.
- Về thời điểm : Tình trạng bệnh phải xuất hiện tại thời điểm thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội.
3. Năng lực trách nhiệm hình sự và tình trạng say:
Điều 14 BLHS qui định:  người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích khác thì phải chịu trách nhiệm hình sự bình thường.
4. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Điều 12 với 2 mức độ tuổi:
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
IV. Mặt chủ quan của tội phạm :
1. Lỗi :
* khái niệm: lỗi là biểu hiện về mặt tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với hậu quả của hành vi đó.
a. lỗi cố ý trực tiếp: Tại khoản 1 điều 9 của BLHS qui định: “ là lỗi của một người khi thực hiện tội phạm nhận thức rỏ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra”.
b. lỗi cố ý gián tiếp: Hình thức lỗi này được qui định trong khoản 2 điều 9 của BLHS : “ lỗi của người phạm tội khi thực hiện tội phạm nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội hành vi thấy trước có thể hậu quả xảy ra tuy không mong muốn nhưng bỏ mặt hậu quả xảy ra”.
Chú Ý : lỗi cố ý gián tiếp:
Chỉ tồn tại trong một số tội danh: tội bức tử, tội hành hạ người khác, tội giết người và tội cố ý gây thương tích.
Đối với lỗi cố ý gián tiếp hậu quả trên thực tế xảy ra đến đâu thì đặt trách nhiệm hình sự đến đó.
c. Lỗi vô ý do quá tự tin :
* khái niệm: qui định tại khoản 1 điều 10 cụ thể : “ lỗi người phạm tội khi thực hiện tội phạm nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội hành vi thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc nếu có thể xảy ra thì ngăn ngừa được.
* Đặc điểm:
- Người phạm tội đã quá chủ quan ,tự tin vào khả năng kinh nghiệm, thói quen.
- Chỉ xử lý hình sự nếu có hậu quả xảy ra trên thực tế.
d. Lỗi vô ý do cẩu thả:
khoản 2 điều 10 qui định: “ trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội tuy không thấy trứơc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả mặc dù có thể thấy trước mà buộc phải thấy trước hậu quả đó”.
Câu hỏi:
1. Hãy phân tích biểu hiện về lý trí và ý chí của lỗi do cẩu thả ?
2. Hãy đưa ra một VD minh họa cho lỗi này ?
Bài làm:
1. Lỗi vô ý do cẩu thả :
- Không lý trí :
+ Không nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi.
+ Không nhận thức được hậu quả của hành vi đó.
- Không có ý chí :
+ Không thấy được hậu quả xảy ra.
+ Trong hoàn cảnh cụ thể nhận thức được hoặc buộc nhận thức được.
2. VD: A chạy xe máy do không quan sát đâm vào chi B chạy xe đạp => Lỗi do cẩu thả.
e. Sự kiện bất ngờ:
Điều 11 BLHS : “ người thực hiện hành vi đã gây ra một hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc thấy trước hậu quả đó thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Giống nhau : Sự kiện bất ngờ - lỗi vô ý do cẩu thả.
- Đã gây ra hậu quả thiệt hại trên thực tế.
- Người thực hiện hành vi không thấy trước tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu quả.
Khác nhau :
Sự kiện bất ngờ
- Trong điều kiện không buộc, không thể thấy trước.
- Khách quan.
- Không có tội.
- BLHS : điều 11
- Nghĩa vụ chủ thể trong hoàn cảnh cụ thể: Không có nghĩa vụ gì, hoặc có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy dủ nghĩa vụ.
Lỗi vô ý do cẩu thả
- Trong điều kiện buộc phải thấy trước.

- Chủ quan ( cẩu thả ).
- Có tội.
- BLHS : điều 10 khoản 2.
- Nghĩa vụ chủ thể trong hoàn cảnh cụ thể : có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy dủ nghĩa vụ.
Ví dụ:
B dừng xe mua xăng không tắt máy, A bán xăng lẻ nhờ B cằm phiểu để rút xăng vào bình xe động cơ phát lửa làm phiểu xăng bốc cháy. B hắt phiểu xăng khỏi tay trúng A và M . A và M bị bỏng nặng ( mỗi người 40% thương tật ).
Giải:
Lý trí: A-B nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi, hậu quả có thể xảy ra. Do chủ quan , Thay vì B phải tắt máy xe hoặc A yêu cầu B phải tắt máy xe.
B hắt phiểu xăng trúng A và M
=> Do phản ứng tự nhiên đây là sự kiện bất ngờ ( không thấy trước hậu quả )
- A không yêu cầu B tắt máy => vô ý do cẩu thả.
- B không tắt máy => vô ý do cẩu thả.                      Người vi phạm + người bị hại.
- B hất phiểu xăng => Sự kiện bất ngờ.                        

Chương IV  Một Số Chế Định Khác Về Tội Phạm
I. Đồng phạm:
1. Khái niệm :  Khoản 2 Điều 20 qui định: “ là trường hợp có từ 2 người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm”.
Điều kiện của đồng phạm :
- Điều kiện khách quan: có ít nhất 2 người có năng lực trách nhiệm hình sự, cùng thực hiện một tội phạm ( mỗi người trong đồng phạm phải thực hiện một trong 4 loại hành vi hoặc là hành vi tổ chức , hành vi xúi giục, hành vi thực hành , hành vi giúp sức). Mỗi hành vi này có sự liên kết thớng nhất với nhau, hành vi người này quyết định hành vi của người khác và cùng hỗ trợ để phát sinh ra một hậu quả chung.
- Điều kiện chủ quan:  giữa những người trong đồng phạm phải cùng cố ý,
+ Cùng lý trí, mỗi người trong đồng phạm điều nhận được tính chất nguy hiểm của hành vi của mình và tính chất hành vi nguy hiểm của người khác.
+ Mỗi người trong đồng phạm thấy trước hậu quả của hành vi của mình và hậu quả chung phát sinh.
+ Cùng ý chí được coi là cùng ý chí trong đồng phạm được hiểu mỗi người trong đồng phạm cùng mong muốn những hành vi của những người khác cùng mong muốn hoặc cùng bỏ mặt cho hậu quả xảy ra.
2. Các loại đồng phạm :
Điều 20 Khoản 2 qui định 4 loại người :
- Người thực hành: K2Đ20: “ người trực tiếp thực hiện tội phạm( người trực tiếp thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm)” .
- Người tổ chức : K2Đ20 phân hóa thành 3 dạng:
+ Người chủ mưu là người chủ động về mặt tinh thần gây ra việc thực hiện tội phạm.
+ Người cầm đầu là người đứng ra thành lập các băng nhóm phạm tội hoặc phân công giao trách nhiệm cho đồng bọn.
+ Người chỉ huy là người trực tiếp điều khiển các băng nhóm tội phạm.
- Người xúi giục : là người dụ dỗ , kích động thúc đẩy thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức : là người tạo điều kiện về vật chất tinh thần, cho người khác sử dụng vào việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức :
Khái niệm: Khoản 3 Điều 20 : “ là trường hợp đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người trong đồng phạm”.
- Chỉ mức độ liên kết cao hơn, chặt chẽ hơn trong sự phân hóa vai trò nhiệm vụ mỗi người trong đồng phạm.
4. vấn đề trách nhiệm hình sự trong đồng phạm.
II. Các giai đoạn thực hiện tội phạm:
1. khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm:
2. Tự ý nữa chừng chấm dứt việc tội phạm:
Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc tội phạm:
- Tội phạm phải dừng laị ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.
- Điều kiện về mặt tâm lý: người phạm tội dừng lại việc phạm tội ở 2 thời điểm trên là do động lực bên trong do chủ quan của người phạm tội tự nguyện dừng laị.
- Trách nhiệm hình sự về tự ý nửa chừng việc chấm dứt việc phạm tội:
+ Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
+ Nếu hành vi trên thực tế đã thực hiện thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã cấu thành.
III. Phòng vệ chính đáng:
1. Khái niệm: K1Đ5 cụ thể: là hành vi của một người nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước , của tổ chức,bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình hoặc của ngưới khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có những hành vi xâm hại lợi ích nói trên.
2. Điều kiện phòng vệ chính đáng:
a. Điều kiện đối với hành vi tấn công:
- Nguồn nguy hiểm của sự tấn công trong phòng vệ chính đáng chỉ do con người gây ra.
- Về mức độ nguy hiểm của sự tấn công phải là mức độ nguy hiểm đáng kể.
- Về thời điểm hành vi tấn công phải đang hiện tại.
- Hành vi tấn công chưa bắt đầu nhưng có nguy cơ xảy ra tức khắc.
- Hành vi tấn công đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc.
- Hành vi tấn công đã kết thúc nhưng việc thực hiện hành vi phòng vệ liền ngay sau khi hành vi tấn công khắc phục được hành vi và hậu quả của tấn công.
b. Điều kiện đối với hành vi phòng vệ :
- Hành vi phòng vệ nhằm vào chính người có hành vi tấn công và thiệt hại cũng gây ra cho chính người tấn công.
- Hành vi phòng vệ chống trả lại người tấn công phải trong giới hạn cần thiết ( tương xứng với hành vi tấn công ).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét