Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2011

Xã Hội Học


ÔN THI MÔN XÃ HỘI HỌC
Câu 1 : Những đóng góp của caùc nhà sáng tạo XHH.
Bài làm
* Karl marx (1818 - 1883) :
Karl Marx là nhà triết học, kinh tế học Đức, là nhà lý luận vĩ đại của phong trào công nhân thế giới và nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Quan điểm của Marx : Sự bất bình trong xã hội là do nguyên nhân kinh tế mà ra, để xóa sự bất bình đẳng phải xóa cho được chế độ tư nhân chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
Marx phân tích : Kết cấu xã hội dựa trên sự phân tích kết cấu kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong xã hội. Ông đem địa vị xã hội, các thang bậc giá trị, các chuẩn mực xã hội, các hành vi ứng xử giao tiếp giữa người với người , tất cả đều được quyết định bị chi phối bởi mối quan hệ kinh tế tất yếu, tự nhiên của chính họ.
* Emile Durkheim (1858 - 1917) :
Emile Durkheim là một người Pháp được đánh giá là nhà XHH nổi tiếng, "cha đẻ của XHH Pháp". Đóng góp lớn nhất của Durkheim là xây dựng XHH thành một khoa học thực sự, phương pháp mà ông chủ trương được chia thành các giai đoạn :
- Từ bỏ kiểu XHH tự phát vì không đem lại một sự hiểu biết thực chất về các hiện tượng xã hội.
- Xây dựng xã hội thành một lĩnh vực riêng, theo đúng định nghĩa về sự kiện xã hội.
Theo ông "sự kiện xã hội là tồn tại cái có thể gây ra sự cưỡng bức bên ngoài đối với cá nhân, trong mỗi cái đều có sự tồn tại riêng, độc lập với những biểu hiện cá nhân của nó.
- XHH đòi hỏi phải có những phương pháp khách quan tương ứng.
- Nhà XHH phải tìm đúng nguyên nhân và chức năng của hiện tượng.
- Nhà XHH phải xem xét từ trong các hiện tuựơng xã hội, hiện tượng nào bình thường, hiện tượng nào mang tính chất bệnh lý và tìm cho được cách chữa hiện tượng xã hội bệnh lý.
Hiện nay tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang là hiện tượng bệnh lý ở Việt Nam.
Trong văn kiện đại hội VIII (tháng 6/96) có ghi "Một bộ phận cán bộ đảng viên tham nhũng, đoạt quyền . . ." thì tại đại hội IX (tháng 4/2001) có thêm hai từ là : " "Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên tham nhũng, đoạt quyền . . ." Điều đó cho ta nhận thấy môt điều hiện nay tệ quan liêu, tham nhũng này ngày càng có xu hướng gia tăng và hướng giải quyết dứt điểm vấn nạn này vẫn chưa có. Cho nên, hiện nay Trung ương và các địa phương đang tìm cách xâm nhập vào những vụ án tham nhũng để tìm giải pháp hữu hiệu.
Câu 2 :  XHH Mác Lênin
Hãy nêu một số phạm trù trong XHH Mác Lênin, phân tích một phạm trù trong các phạm trù đó .

Bài làm

* Một số tác phẩm của Mac Lênin
Sự khốn cùng của triết học
Hệ tư tưởng Đức
Ngày 18 sương mù của Louis Bonerpart
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản
* Qua các tác phẩm trên toát lên một số phạm trù sau :
Sự tha hóa (đặc biệt là sự tha hóa của lao động)
Mối quan hệ giữa đời sống KT và các định chế XH
Giai cấp và đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của XH có giai cấp đầu tư .
* Phân tích phạm trù thứ hai :
Mối quan hệ giữa đời sống kinh tế và định chế xã hội còn gọi là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Mối quan hệ cơ sở hạ tầng còn gọi là mối quan hệ kinh tế, kiến trúc thượng tầng còn gọi là quan hệ xã hội. Các quan hệ xã hội bị chi phối bởi quan hệ trong lĩnh vực kinh tế. Hay nói khác đi kết cấu xã hội dựa trên sự phân tích kết cấu kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong xã hội. Địa vị xã hội, các thang bậc giá trị, các chuẩn mực xã hội, các hành vi ứng xử giao tiếp giữa người với người, tất cả đều được quyết định, bị chi phối bởi mối quan hệ kinh tế tất yếu, tự nhiên của chính họ. Ta cũng có thể nói rằng quan hệ kinh tế quyết định quan hệ xã hội. Sự phát triển đời sống kinh tế xã hội đã tạo tiền đề cho sự khẳng định vị thế, vai trò của cá nhân trong đời sống xã hội quyết định các mối quan hệ trong xã hội.
Ngược lại quan hệ xã hội tác động đến quan hệ kinh tế. Trong các mối quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa người này với người khác còn là mối quan hệ giữa các vai trò trong xã hội. Vai trò xã hội còn có thể được hiểu là địa vị xã hội. Trong quan hệ xã hội con người bằng lực lao động, địa vị của mình đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế và tác động đến quan hệ kinh tế. Chính quan hệ xã hội của toàn xã hội và quan hệ của mỗi cá nhân trong xã hội đã tác động một cách hài hòa, hợp lý đến mối quan hệ kinh tế. Nếu các mối quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng tích cực thì quan hệ kinh tế cũng phát triển theo hướng tích cực và ngược lại. Trong một chứng mực nào đó, ta cũng có thể nói rằng quan hệ xã hội một phần nào đó đã quyết định quan hệ kinh tế.
Nói tóm lại, quan hệ kinh tế (hay còn gọi là cơ sở hạ tầng) và quan hệ xã hội (kiến trúc thượng tầng) luôn tương tác lẫn nhau. Chính kinh tế xã hội với tính tất yếu của nó đã quy định thực trạng xã hội với các quan hệ xã hội cụ thể của nó, chi phối cấu trúc xã hội do nó tạo ra và ngược lại các mối quan hệ trong xã hội tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quan hệ kinh tế bởi tính tất yếu về kinh tế.
Hay các mối quan hệ xã hội đều có liên quan, quan hệ và được quy định bởi tính chất, cấu trúc của nền kinh tế. Kinh tế có vai trò quyết định đối với toàn bộ xã hội. Cũng như các quan hệ kinh tế vật chất giữa con người biến đổi sẽ kéo theo những biến đổi trong những mối quan hệ khác của con người. Đồng thời một cơ cấu kinh tế biến đổi theo hướng hợp lý, phát triển sẽ quy định trực tiếp tính hợp lý, phát triển của cơ cấu xã hội.
* Phân tích phạm trù thứ ba :
Cuộc đấu tranh giai cấp trong XH có giai cấp là cuộc đấu tranh không điều hòa giữa các giai cấp có quyền lợi kinh tế đối lập với nhau, cuộc đấu tranh này phản ảnh mâu thuẩn giữa LLSX mới với QHXH cũ đã lỗi thời. Bao giờ cuộc đấu tranh giai cấp để giải quyết mâu thuẫn nói trên cũng kết thúc bằng một cuộc CMXH, thay phương thức XH cũ bằng phương thức XH mới, thay KTTT cũ bằng KTTT mới tức là thay hình thức kinh tế - XH cũ bằng hình thức KT XH mới tiến bộ hơn. Cuộc đấu tranh của nô lệ chống chủ nô đưa đến sự xóa bỏ cả hai giai cấp nô lệ và chủ nô. Chế độ nô lệ bị xóa bỏ và được thay thế bằng chế độ phong kiến. Cuộc đấu tranh của giai cấp nông dân và giai cấp tư sản mới là lớn lên chống giai cấp địa chủ làm cho chế độ phong kiến bị sụp đổ và chế độ tư bản ra đời. Đến XHTB cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nhằm lật đổ giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhất, rộng lớn nhất và triệt để nhất trong lịch sử XH loài người. Đấu tranh của giai cấp vô sản tất nhiên dẫn đến chuyên chính vô sản, xóa bỏ tận gốc chế độ tư bản, xây dựng thành công CNXH và tiến lên CNCS, một XH không còn giai cấp và do đó cũng không còn đấu tranh giai cấp.
Lịch sử loài người đã chứng minh rằng đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của XH có giai cấp. Mác và Ăng - ghen viết : "Trong gần 40 năm chúng tôi đã nhấn mạnh vào đấu tranh giai cấp, coi đó là động lực trực tiếp của lịch sử, đặc biệt là nhấn mạnh vào cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản coi đó là đòn bẩy vĩ đại của cuộc CMXH hiện đại ..."
Đấu tranh giai cấp được biểu hiện rõ rệt nhất trong cuộc đấu tranh giữa các chính đảng, nhất là trong XH tư bản. Chính đảng là lực lượng chính trị có tổ chức nhất, vó ý thức sâu sắc nhất về lợi ích của giai cấp mình; lợi ích giai cấp ấy biểu hiện tập trung ở cương lĩnh chính trị mà các chính đảng vạch ra để động viên, tổ chức, lãnh đạo giai cấp mình đấu tranh với giai cấp đối kháng, nhằm thực hiện những yêu sách cơ bản của mình .
Chính đảng là một bộ phận của giai cấp đấu tranh tích cực nhất cho lợi ích  của giai cấp, nhưng không phải tất cả các chính đảng đều thừa nhận công khai mình là người bên vực lợi ích của giai cấp mình. Bởi lẽ, lợi ích mà các chính đảng của giai cấp bốc lột đại diện đều đối lập với lợi ích của đông đảo quần chúng lao động, chỉ có chính đảng của giai cấp vô sản mới công khai thừa nhận mình là đại biểu cho lợi ích chân chính của nhân dân lao động và của cả dân tộc .
Câu 3 : Nêu khái niệm về con người xã hội :

Bài làm

Khái niệm về con người xã hội của các nhà xã hội học :
Quan điểm của các nhà XHH "Duy tự nhiên" : tuyệt đối hóa cái sinh vật
+ Cái sinh vật là cái có thật trong con người
+ Cái sinh vật nó Quyết định và chi phối con người
Quan niệm của các nhà xã hội học "Duy xã hội" : con người là sản phẩm thuần túy của xã hội và chính "cái xã hội" mới là cái có thật trong con người.
Quan điểm của các nhà triết học cổ điển phương đông .
+ Con người có mối quan hệ hòa hợp với thần linh, với trời đất.
+ Cái nhân cách mới là cái có thực trong con người. Cái nhân cách này do lực lượng thần bí tạo ra, do đạo lý và sự giáo huấn của XH mà tạo ra .
Quan điểm của triết học phương đông đã đề cao vai trò và đạo đức của tư tưởng .
Khái niệm về con người xã hội :
Vừa là chủ thể của xã hội, vừa là sản phẩm của XH
* Con người là chủ thể XH bởi :
+ Con người tạo ra các lĩnh vực trong đời sống XH : KT - CT - VH - PL .
+ Con người tạo ra các khuôn mẫu, chuẩn mực, thiết chế, giá trị cho XH .
+ Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển XH .
+ Con người sẽ tạo ra mọi sự biến đổi trong đời sống XH .
* Con người là sản phẩm của XH bởi :
+ Con người chịu sự quy định bởi chính quy định do con người tạo ra.
Con người XH là một địa vị nhỏ nhất trong quan hệ XH : (mỗi cá nhân trong đời sống XH)
* Cá nhân là một con người XH riêng biệt tồn tại trong XH mà nó có những đặc điểm, những yếu tố riêng biệt khác với những cá nhân khác .
Những đặc điểm, những yếu tố vừa là cơ sở để phát hiện cá nhân, vừa là yếu tố để phân biệt nhân cách khi nói đến XH người ta bàn đến nhân cách của cá nhân .
* Nhân cách là đặc điểm về chất, nằm phía bên trong của cá nhân, nó chính là năng lực tự ý thức, là những nội dung, những tính chất phía bên trong của cá nhân .
* "Cái tôi" là cái rất riêng của nhân cách đó : là nhân tố cốt lõi của nhân cách nó nằm ở phía bên trong của nhân cách, "cái tôi" nó sẽ quy định tính chất và mức độ của nhân cách, nó sẽ xác định mục đích hoạt động, xác định những giá giá trị và chuẩn mực của cá nhân trong quan hệ XH .
=> "cái tôi" là cái quan trọng nhất trong đời sống XH
* Các yếu tố hình thành nên "cái tôi" của con người : bởi 2 nhân tố :
+ Khách quan : ảnh hưởng của sự tác động tổng hợp bởi những yếu tố sinh học trong bản thân con người .
+ Điều kiện XH và QH XH của con người
Chủ quan :
+ Hoàn cảnh sống
+ Trình độ văn hóa
+ Tri thức của con người .
* Các yếu tố cơ bản của con người XH : có 3 yếu tố cơ bản
Ý thức XH : đặc điểm XH, đặc điểm con người XH
+ Là TG quan, quan điểm, tư tưởng, ý chí, tri thức, tình cảm (đó là các yếu tố của ý thức XH). TG quan, quan điểm, tư tưởng là nhân tố Quyết định đóng vai trò chi phối các yếu tố khác đến ý thức XH .
+ Ý thức XH được phân thành 3 dạng :
. Dạng chung : chủ thể mang ý thức XH là tất cả mọi con người trong XH .
. Dạng giữa : chủ thể mang ý thức XH là một tập hợp XH, nhóm XH, giai cấp nào đó trong XH. Bao gồm ý thức XH chung và ý thức XH của nhóm, giai cấp, tập hợp XH nào đó .
. Dạng riêng : chủ thể mang ý thức XH là cá nhân trong XH. Bao gồm ý thức XH chung và ý thức XH rất riêng của cá nhân .
Năng lực lao động và hoạt động thực tiễn của con người là nhân tố cơ bản quyết định của con người XH .
 Quan hệ XH là yếu tố cơ bản của con người XH. Thông qua cái quan hệ này quá trình XH hóa con người sẽ tác động lại XH bằng cá nhân hóa .
Câu 4 : Khái niệm cấu trúc xã hội, các yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội.

Bài làm

* Khái niệm :
Cấu trúc là mối liên hệ, mối quan hệ giữa các thành phần bên trong để tạo thành chỉnh thể.
- Một số quan niệm về cấu trúc xã hội :
+ "Cấu trúc - hệ thống xã hội" là một bộ phận của hệ thống xã hội bao hàm trong đó các cộng đồng xã hội, mối liên hệ giữa các cộng đồng và mối quan hệ giữa các cộng đồng riêng biệt.
+ "Cấu trúc - bộ phận xã hội" là mô hình, mối liên hệ giữa các bộ phận, thành phần cơ bản trong xã hội. Cấu trúc xã hội là một bộ phận của xã hội, được tạo thành bởi hai thành tố các bộ phận, yếu tố tạo thành cấu trúc xã hội và mối liên hệ giữa các thành phần đó.
- Khái niệm về cấu trúc xã hội :
Cấu trúc xã hội là kết cấu, tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định, trong đó sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ thống xã hội đó.
- Các hình thức biểu hiện của cấu trúc xã hội :
+ Cấu trúc xã hội - giai cấp :
Là kết cấu giai cấp và mối liên hệ giữa các giai cấp và sự phân chia giai cấp trong xã hội. Mà cơ sở của sự phân chia giai cấp trong xã hội là quan hệ kinh tế.
Cấu trúc xã hội giai cấp nghiên cứu về phân chia giai cấp và mối liên hệ giai cấp các giai tầng xã hội, tập hợp xã hội và mối quan hệ xã hội.
Trong cấu trúc xã hội thì cấu trúc xã hội giai cấp là yếu tố quan trọng của cấu trúc xã hội bởi cấu trúc xã hội giai cấp sẽ chi phối tất cả các cấu trúc xã hội khác.
+ Cấu trúc xã hội lao động (nghề nghiệp) :
Là kết cấu và mối liên hệ giữa các tổ chức lao động, ngành nghề lao động trong xã hội, dựa trên cơ sở của sự phân công lao động xã hội.
Đối tượng của cấu trúc xã hội lao động nghiên cứu về kết cấu và mối quan hệ các ngành nghề lao động (công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ), lao động trí óc với lao động chân tay, lao động thủ công với lao động máy móc, nghiên cứu mối liên hệ giữa lý thuyết với thực hành.
+ Cấu trúc xã hội dân số :
Là kết cấu và mối liên hệ xã hội trong thực tại của tái sản xuất dân tộc.
Thế nào là cấu trúc xã hội dân số đồng đều : khi có sự phối hợp hài hòa giữa tỷ lệ tăng dân số, văn hóa, giáo dục.
* Các yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội :
1. Tập hợp xã hội: là yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội, nó là hình thức quan hệ sản xuất giữa con người với con người theo những nhu cầu, mục đích và lợi ích nhất định.
a. Nhóm xã hội: là tập hợp xã hội mà trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo tính chất (lứa tuổi, trình độ, giới tính, nghề nghiệp, huyết thống . . .)
Tùy thuộc vào loại nhóm, tính chất của từng nhóm mà số lượng và quy mô khác nhau.
Khi nhu cầu , mục đích và lợi ích không còn phù hợp nữa thì nhóm sẽ tan rã.
b. Cộng đồng xã hội : là tập hợp xã hội mà trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo những cơ sở, điều kiện tồn tại trên cơ sở của sự thống nhất về những giá trị xã hội, văn hóa xã hội.
Điều kiện tồn tại đó chính là quan hệ sản xuất, là mức sống vật chất, là trình độ giáo dục, là đời sống tinh thần.
Cộng đồng (dân tộc, sắc tộc, ngôn ngữ, kinh tế, khu vực . . .)
Quy mô, số luựơng lớn, nhỏ tùy từng cộng đồng.
c. Tổ chức xã hội : là tổ chức trong đời sống xã hội
Là tập hợp xã hội mà trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo những mục tiêu chung nhất định, có hệ thống thứ bậc và có cấp độ quản lý.
Phân loại :
- Tổ chức XH có tổ chức : là tổ chức XH có mục tiêu chung, có hệ thống quản lý và được nhà nước thừa nhận.
- Tổ chức xã hội không có tổ chức : là tổ chức xã hội mà mục tiêu chung đồng nhất với mục tiêu cá nhân và tổ chức đó không được nhà nước thừa nhận.
2. Liên hệ xã hội :
Là yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội trong đó cá nhân và xã hội liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau một cách tích cực, chủ động và có ý thức.
a. Địa vị xã hội :
Là vị trí xã hội của một cá nhân trong mối quan hệ xã hội giữa cá nhân đó với xã hội.
Địa vị xã hội của mỗi người tùy thuộc vào :
- Sự nỗ lực phấn đấu học tập và rèn luyện của mỗi con người.
- Sự thừa nhận của xã hội.
Phân loại địa vị xã hội :
- Địa vị xã hội sẵn có : là địa vị xã hội mà nó phụ thuộc vào điều kiện vốn có của cá nhân. (EX : ĐK vốn có là con vua khi sinh ra thì được gọi là hoàng tử và công chúa mà không cần phải phấn đấu).
- Địa vị xã hội đạt được : là địa vị xã hội mà mỗi cá nhân đạt được nó phụ thuộc rất lớn vào sự nỗ lực, phấn đấu của mỗi cá nhân.
Mỗi cá nhân trong xã hội đều có nhiều địa vị khác nhau mà địa vị cao nhất gọi là vị thế.
b. Thiết chế xã hội :
Là một hình thức của liên hệ xã hội bao gồm các khuôn mẫu, chuẩn mực, giá trị của xã hội được thực hiện nhằm đảm bảo nhu cầu, mục đích và lợi ích của xã hội.
Cơ cấu của thiết chế :
- Cơ cấu bên trong : Là những khuôn mẫu, chuẩn mực, giá trị, các quy định của xã hội.
- Cơ cấu biểu hiện : Là điều kiện để cơ cấu bên trong trở thành hiện thực, điều kiện đó là con người và những điều kiện vật chất tương ứng cơ cấu bên trong.
Phân loại thiết chế : theo nội dung
Chức năng của thiết chế :
- Bảo vệ, duy trì chế độ xã hội đang tồn tại bằng thiết chế xã hội.
- Điều chỉnh hành vi của con nguừơi cho phù hợp với chuẩn mực, khuôn mẫu, những giá trị xã hội.
Đặc điểm của thiết chế :
- Nảy sinh và tồn tại trên cơ sở xã hội tức là trên cơ sở kinh tế và xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp thiết chế cũng mang tính giai cấp.
c. Giá trị xã hội :
Khái niệm : là một hình thức của liên hệ xã hội, trong đó các tập hợp xã hội, cộng đồng xã hội sẽ xem xét, xác định tác dụng của đối tượng đối với con người và xã hội. Những đối tượng mang lại lợi ích cho con người đó là giá trị.
Cơ cấu hình thành giá trị :
Đối tượng giá trị : là các hiện tượng trong thực trạng xã hội, đó chính là hoạt động của con người, hiện tượng này đưụơc thể hiện dưới dạng vật thể, quan niệm, tư tưởng hay nói khác đi nó tồn tại duứơi dạng vật chất và ý thức.
* Tất cả mọi hiện tượng trong xã hội có được xem là đối tượng của giá trị không ? không, bởi vì hiện tượng xã hội đưụơc xem là đối tượng giá trị khi hiện tượng đó được con người xem xét, đánh giá tác dụng của nó.
Chủ thể giá trị : được xác định là con nguừơi, là các tập hợp xã hội, cộng đồng xã hội xem xét, xác định tác dụng của đối tượng theo những khuôn mẫu, những chuẩn mực của xã hội.
Giá trị được xác định bởi mối quan hệ giữa đối tượng giá trị và chủ thể giá trị.
Đặc điểm của giá trị :
- Hình thành và tồn tại trong điều kiện kinh tế xã hội.
- Phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích và lợi ích của xã hội. Giá trị cũng đa dạng và phong phú (Do nhu cầu, mục đích và lợi ích xã hội đa dạng, phong phú).
3. Biến đổi xã hội :
Là một yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội trong đó nó diễn ra quá trình thay đổi, chuyển hóa các khuôn mẫu, chuẩn mực, giá trị của cộng đồng xã hội, tập hợp xã hội.
Các hình thức biểu hiện :
- Biến đổi xã hội tập hợp xã hội.
+ Biến đổi xã hội nhóm xã hội.
+ Biến đổi xã hội cộng đồng xã hội.
+ Biến đổi xã hội tổ chức xã hội.
- Biến đổi xã hội liên hệ xã hội
+ Biến đổi trong địa vị xã hội.
+ Biến đổi trong thiết chế xã hội.
Đặc điểm của biến đổi xã hội :
- Cơ cấu xã hội phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế :
Nếu cơ cấu kinh tế phát triển thì cơ cấu xã hội cũng phát triển.
Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu xã hội cũng thay đổi.
- Mọi sự biến đổi trong đời sống xã hội phụ thuộc vào : nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan.
+ Nhân tố khách quan là những tác động bên ngoài.
+ Nhân tố chủ quan là con người. Con người bằng trình độ, khả năng, năng lực của mình sẽ tác động một cách tích cực chủ động vào nhân tố khách quan để tạo sự biến đổi xã hội.
* Khái niệm cấu trúc xã hội XHCN :
Là cấu trúc xã hội bao gồm nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp, tập hợp xã hội, cộng đồng xã hội. Nó có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Đặc trưng cấu trúc xã hội XHCN ở Việt Nam:
- Chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
- Chế độ có nền sản xuất phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và trên chế độ công hữu và các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chế độ mà con người được giải phóng khỏi mọi sự áp bức bóc lột, làm theo năng lực, hưởng theo lao động có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Các dân tộc trong nước bình đẵng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Phân tích các đặc trưng trên :
 Chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
Đặc trưng này được đặt lên hàng đầu và có ý nghĩa bao trùm. Đây là đặc trưng thể hiện cô đọng tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh : "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân . . . quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân".
Bất cứ chế độ xã hội có giai cấp nào cũng đều do một giai cấp nhất định làm chủ.trong xã hội xã hội chủ nghĩa, người chủ duy nhất là nhân dân lao động. Đây là đặc trưng tổng hợp, thể hiện rõ nhất sự khác biệt về chất giữa xã hội xã hội chủ nghĩa với các chế độ xã hội trước đó. Đặc trưng này chi phối và thể hiện trong toàn bộ cơ cấu chính trị, kinh tế, xã hội. xét cho cùng thì toàn bộ hoạt động của XH đều hướng vào việc đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nh.dân.
Tư tưởng nhân dân lao động là người chủ của xã hội, là sự kế tục tư tưởng nhân dân làm chủ của Bác Hồ đã nêu đậm nét ngay từ khi cách mạng thành công.
Chế độ có nền sản xuất phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và trên chế độ công hữu và các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Với tính cách là chế độ xã hội tiên tiến, là nấc thang sau chủ nghĩa tư bản trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người, chủ nghĩa xã hội khi ở giai đoạn trưởng thành, chín muồi nhất định phải có một nền kinh tế phát triển cao . Tất nhiên đó phải là cơ sở kinh tế để chủ nghĩa xã hội phát triển trên cơ sở của chính nó như chúng ta vẫn quan niệm. Hiện nay chưa thể lượng hóa được thế nào là nền kinh tế phát triển cao. Điều này chỉ được xác định trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, có tính tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất trên thế giới trong nhiều thập kỷ tới. Có thể khẳng định là chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao, có điều ấy mới làm ra nhiều của cải, mức sống của người lao động mới được nâng cao.
Luận đề "Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu" có một nội hàm chặt chẽ. Nền kinh tế phát triển làm cơ sở cho chủ nghĩa xã hội không phải là nền kinh tế phát triển cao cho bất kỳ, trái lại đó phải là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng quyết định nhất của nó là dựa trên chế độ công hữu. Trong vấn đề này không thể có bất cứ một sự mơ hồ nào. Nếu không khẳng định dứt khoát nền tảng của nền kinh tế XHCN là chế độ công hữu, nếu chỉ có một chiều rằng CNXH là xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao như có người quan niệm, thì tức là để mất tiêu chí quan trọng nhất, điểm mấu chốt nhất để phân biệt chế độ XHCN với chế độ TBCN. Cần hiểu câu ghi trong cuương lĩnh "chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu" theo nghĩa chế độ công hữu phải chiếm ưu thế tuyệt đối, chứ không phải lúc đó chỉ có chế độ công hữu. Chúng ta dự đoán khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản, vẫn có một phần tư liệu sản xuất thuộc sở hữu khác.
ƒ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
            Khái niệm nền văn hóa tiên tiến nói ở đây cần được hiểu theo nghĩa rộng. Đó tất nhiên là nền văn hóa XHCN. Các lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần như văn học và nghệ thuật, giáo dục và khoa học, tri thức và phẩm chất đạo đức, ý thức làm chủ và năng lực làm chủ của con người Việt Nam . . . phát triển ở trình độ tiên tiến, nhưng không tách rời mà in đậm sắc thái, bản sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc ở đây không chỉ là hình thức mà chủ yếu là nội dung. Phải làm sao chăm lo giữ gìn và phát triển bản sắc tốt đẹp đó. Điều đáng lo hiện nay là một số hình thức nghệ thuật tốt đẹp của dân tộc không phát triển được, trái lại bị co lại, nhiều công trình văn hóa có lịch sử lâu đời bị phá hoại, xuống cấp; những cách ứng xử, giao tiếp tốt đẹp của cha ông ít được bồi dưỡng cho thế hệ trẻ. Những truyền thống tốt đẹp đã được hun đúc hàng ngàn năm tạo nên cốt cách con người Việt Nam phải được phát huy mạnh mẽ. Không giữ được bản sắc văn hóa dân tộc - đó là điều vô cùng nguy hiểm. Mặt khác, nhấn mạnh bản sắc dân tộc không có nghĩa là bài ngoại, trái lại phải tiếp thu có chọn lọc tất cả những tinh hoa văn hóa của thế giới, làm cho những giá trị đó hòa quyện với bản sắc dân tộc.
Chế độ mà con người được giải phóng khỏi mọi sự áp bức bóc lột, làm theo năng lực, hưởng theo lao động có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Chủ nghĩa xã hội là xã hội vì con người và từ con người, là chế độ xã hội tôn trọng và không ngừng phát huy vai trò của nhân tố con người. Nêu dung nêu ra trong đặc trưng này thể hiện bản chất đó của CNXH. Xét về quyền con người, mọi cá nhân trong xã hội XHCN có những quyền cơ bản nhất, đó là quyền được sống bình đẵng, tự do không bị áp bức, bóc lột và  bất công. Đó chính là sự phân biệt về chất với các xã hội bóc lột, là  nguyện vọng đầu tiên của mọi người lao động trên con đường tiến tới giải phóng con người khỏi sự lệ thuộc. Khẳng định con người trong xã hội XHCN làm theo năng lực hưởng theo số lượng và chất lượng lao động cống hiến tức là đã đặt đúng vai trò của lao động, của những giá trị sáng tạo, nói rõ cả mặt trách nhiệm và mặt quyền lợi của mọi người. Còn về trình độ, mức sống vật chất và tinh thần, xã hội XHCN bảo đảm cho con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện những nguyện vọng và năng lực cá nhân.
Về đặc trưng này, có ý kiến cho rằng nói con người có điều kiện phát triển toàn diện thì quá cao, và nói con người được giải phóng khỏi bóc lột thì quá cứng. Đúng là con người phát triển toàn diện về tất cả các mặt trí dục, thể chất, mỹ dục . . . một cách đầy đủ thì phải tới chủ nghĩa cộng sản mới có được. Trong chủ nghĩa xã hội chưa thể đạt được mức độ như vậy, nên Cương lĩnh chỉ viết "có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân". Vấn đề giải phóng khỏi bóc lột có cần đưa vào cương lĩnh không ? Đưa vào là cần thiết, vì đây là mục tiêu lớn mà CNXH phải đạt được. Tất nhiên khi CNXH được xây dựng xong, vẫn có thể có sự bóc lột ở mức độ nhất định vì còn có một số hình thức như kinh tế tư bản nhà nước. Nhưng nhìn chung thì chế độ bóc lột bị xóa bỏ.
Các dân tộc trong nước bình đẵng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
            Bản thân nội dung chính sách dân tộc này đã được nêu từ lâu. Điểm mới là nội dung ấy được nêu lên thành đặc trưng của CNXH. Có những nước tư bản phát triển rất cao, nhưng sự bất bình về dân tộc, chủng tộc vẫn diễn ra nặng nề. Nhưng không phải chỉ giới hạn ở chỗ đây là một đặc trưng phân biệt CNXH và CNTB. Chúng ta quan niệm dân tộc là vấn đề rất lâu dài. Trong CNXH, một nước có nhiều dân tộc thì các dân tộc không mất đi, mà ngày càng phát triển - phát triển không chỉ ở trình độ CTrị, KT, XH, mà cùng với sự phát triển ấy, bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc cũng được phát triển. Điều đó chỉ được thực hiện với chính sách các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Ở một số nước đã xây dựng CNXH trong nhiều năm, nhưng xung đột dân tộc lại diễn ra gay gắt. Có nhiều nguyên nhân, nhưng có nguyên nhân là chính sách dân tộc chưa đúng, hoặc chưa thực hiện tốt.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới :
Ở một nước mà giai cấp tư sản đế quốc thống trị thì không thể có đặc trưng này. Vì lợi nhuận, giai cấp thống trị sẽ tìm mọi cách để bóc lột, áp bức nhân dân các nước lệ thuộc vào chúng. Một nước XHCN, theo đúng bản chất của nó, không thể hành động như CNTB. Các nước XHCN cần thiết và có khả năng thực hiện các đặc trưng này.
Ttất cả các đặc trưng trên gắn bó mật thiết với nhau, vừa làm tiền đề, vừa đòi hỏi lẫn nhau. Việc thực hiện thắng lợi nội dung này sẽ tác động tích cực tới việc thực hiện có kết quả các nội dung khác. Quá trình xây dựng đồng thời các nội dung đó sẽ đưa đất nước ta từng bước tiến tới mục tiêu XHCN mà nhân ta mong đợi.
Câu 5 : Mối quan hệ giữa pháp luật với các ngành
* Mối quan hệ giữa pháp luật với các ngành :
Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị hoặc thừa nhận các quy tắc của tập quán còn phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng lên thành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là pháp luật.
Pháp luật làm ổn định xã hội (thông qua quy phạm pháp luật). Pháp luật nó bảo vệ quyền lợi kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị.
Pháp luật có mối quan hệ với chính trị, đạo đức, kinh tế, xã hội trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Mối quan hệ đó như thế nào ? chúng ta hãy đi sâu vào làm rõ.
 Quan hệ giữa pháp luật với chính trị :
Đó là quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của kiến trúc thượng tầng XHCN. Mối quan hệ ấy được thể hiện cụ thể như sau :
- Đường lối chính trị của Đảng cộng sản thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy định nội dung của pháp luật, khi đường lối chính trị thay đổi thì pháp luật cũng được sửa đổi theo.
EX : Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất nhưng vẫn thay đổi. qua các thời kỳ kháng chiến nước ta đã có Hiến pháp 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và mới đây đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2001. Hiến pháp được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đường lối chính trị của từng thời kỳ.
- Pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối chính trị thành các quy tắc xử sự chung, có tính chất bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội phải thực hiện và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Pháp luật là một biện pháp cơ bản để biến đường lối chính trị thành hiện thực.
EX : Nghị quyết trung ương 7 (khóa 9) "tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
Quốc hội cụ thể hóa đuừơng lối chính trị "chính sách đất đai" của Đảng bằng pháp luật nhà nuớc. Tại kỳ họp lần thứ 4, Quốc hội khóa XI vừa thông qua luật đất đai sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ tháng 7/2004.
Tóm lại pháp luật là biện pháp chính trị, pháp luật góp phần thiết lập, củng cố ổn định chính trị và trật tự xã hội.
Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức :
Đây là mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, cùng có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Khái niệm đạo đức : Đạo đức là một hệ thống các chuẩn mực xã hội quy định, điều chỉnh sự giao tiếp và hành vi xử sự của con người trong quan hệ xã hội, nhằm bảo đảm lợi ích của cá nhân thống nhất với lợi ích tập thể, cộng đồng.
Mối quan  hệ giữa pháp luật và đạo đức được biểu hiện cụ thể như sau
- Các quy phạm pháp luậtXHCN chứa đựng những chuẩn mực của đạo đức XHCN.
Điều 63 hiến pháp "Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình". "nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ".
Điều 64 Hiến pháp "Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng bình đẳng".
- Đạo đức XHCN là chổ dựa cho việc ban hành pháp luật, thúc đẩy việc ban hành pháp luật và thực hiện ph. luật.
- Trong thực tế người ta có 2 cách điều chỉnh đạo đức của con người :
+ Điều chỉnh bằng pháp luật : là điều chỉnh bằng sức mạnh, cưỡng chế.
+ Điều chỉnh bằng đạo đức : là điều chỉnh bằng tình cảm, tự giác, tự nguyện.
Trong hai cách này thì điều chỉnh bằng đạo đức xem ra có hiệu quả hơn. Vì bằng tình cảm, bằng sự tự nguyện, tự giác của con người. So với pháp luật, đạo đức đi sâu vào cuộc sống hơn, đi vào từng ngõ ngách của đời  sống. Đạo đức truyền thống ăn sâu vào lòng người "tương thân, tương ái", "lá lành đùm lá rách" vùng bị thiên tai, lũ lụt thì nhân dân cả nước giúp đỡ.
Trong thực tế có những công việc do các chức sắc trong dòng tộc, già làng, chức sắc tôn giáo . . .điều chỉnh hành vi của các thành viên bằng các tục lệ, những quy ước có hiệu quả hơn pháp luật. Như việc giải quyết tranh chấp khiếu nại ở cơ sở. Tổ hòa giải dùng tình cảm, tình làng nghĩa xóm, đạo lý ở đời và số vụ hòa giải thành trên 80% vụ.
Tóm lại đạo đức là chổ dựa của pháp luật, ngược lại pháp luật góp phần phát triển đạo đức. Ngoài ra đạo đức còn có phương tiện của mình bằng dư luận xã hội. Dư luận xã hội góp phần để cá nhân kiểm soát được quan hệ xã hội của mình để điều chỉnh con nguời không đi chệch hướng.
ƒ Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế :
Đây là mối quan hệ biện chứng giữa một bộ phận của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng của hình thái kinh tế xã hội. Mối quan hệ ấy được thể hiện như sau :
- Sự phụ thuộc giữa pháp luật vào kinh tế :
Nội dung của pháp luật chỉ là sự phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế khách quan. Khi trình độ kinh tế cũng như các quan hệ kinh tế khách quan thay đổi thì pháp luật cũng thay đổi theo.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế :
Pháp luật có khả năng tác động trở lại sự phát triển kinh tế, thông qua quy định chế độ kinh tế, thiết lập và bảo vệ các quan hệ kinh tế tiến bộ. Nếu pháp luật phù hợp với các quy luật kinh tế thì sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngược lại, nếu pháp luật không phù hợp với quy luật kinh tế thì sẽ kìm hãm kinh tế phát triển. Thời kỳ đổi mới, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường cho nên Hiến pháp năm 1992 bổ sung, sửa đổi Hiến pháp năm 1980 cho phù hợp.
Điều 15 Hiến pháp năm 1992 quy định : "Nhà nuứơc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN".
Điều 26 Hiến pháp : "Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật . . ."
Pháp luật tạo lập trật tự nền kinh tế. Căn cứ vào pháp luật mà mà tổ chức sản xuất kinh doanh, cái nào pháp luật không cho thì không được làm. Nếu không có pháp luật thì nền kinh tế sẽ hổn loạn.
Tóm lại Pháp luật phản ánh sự phát triển của quan hệ kinh tế. Pháp luật có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Mối quan hệ giữa pháp luật với xã hội :
Pháp luật thiết lập trật tự xã hội từ việc nhỏ đến việc lớn, nếu không có pháp luật thì xã hội sẽ rối ren.
Chúng ta thử nghĩ nếu như không có Luật giao thông đường bộ thì mạnh ai nấy chạy, tai nạn giao thông không kể xiết, hiện nay Luật giao thông đường bộ và các Nghị định của Chính phủ đã mạnh tay với những hành vi vi phạm an toàn giao thông mà hàng năm có khoảng 11.000 người chết vì tai nạn giao thông.
Pháp luật là nhân tố để bảo đảm quyền công dân, quyền con người và tự do cá nhân.
Điều 68 Hiến pháp : "Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam theo quy định của pháp luật".
Điều 69 Hiến pháp : "Công dân có quyền tự do ngôn luận".
Điều 70 Hiến pháp : "Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo..."
Điều 71 Hiến pháp : "Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể".
Quan hệ giữa pháp luật với tệ nạn xã hội :
Đây là mối quan hệ rất cần thiết để điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực tệ nạn xã hội. Chúng ta thử nghĩ xem nếu không có Luật và các pháp lệnh về xử phạt các hành vi vi phạm về ma túy và tệ nạn mại dâm thì xã hội sẽ ra sao ?
Cho nên pháp luật ra đời nhằm để tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân, xử phạt nghiêm khắc theo khung hình phạt đối với những người chủ mưu; còn đối với những người rơi vào tệ nạn xã hội thì xử phạt vi phạm hành chính, tạo việc làm, tập trung đưa vào trung tâm cai nghiện, trường giáo dưỡng . . .
* Thực trạng pháp luật trong giai đoạn hiện nay và những vấn đề cần giải quyết :
Nhìn chung trong tình hình hiện nay có 3 đối tượng có hành vi như sau :
- Thể hiện trong một bộ phận dân cư có ý thức giáo dục pháp luật kém mà học sinh là chủ yếu (do gia đình và nhà trường giáo dục kém).
- Chủ doanh nghiệp, chủ liên doanh hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vì lợi ích cá nhân mà học tìm ra những kẽ hở của pháp luật để vi phạm.
- Một bộ phận cán bộ có chức, có quyền nhưng vì lợi ích cá nhân mà vi phạm pháp luật.
- Do mặt trái của cơ chế thị trường.
* Giải pháp :
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Tăng cường tính hiệu lực của pháp luật.
- Tăng cường uy tín của TAND và VKSND.
- Điều chỉnh và bổ sung pháp luật cho nó phù hợp để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Điều tra dư luận của xã hội để ta có sự điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung cho kịp thời.
* Nguyên nhân phát sinh các tệ nạn xã hội :
- Nguyên nhân khách quan : Nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân môi trường.
- Nguyên nhân chủ quan : Phụ thuộc vào mức độ trưởng thành của nhân cách (đây là nguyên nhân chính).
à Nguyên nhân kinh tế : Những người nghèo đa phần rơi vào tệ nạn xã hội (nghèo mới sinh ra tệ mại dâm, rượu chè, cờ bàc . . .)
à Nguyên nhân môi trường : Môi trường xung quanh ảnh hưởng rất lớn, nếu môi trường xung quanh có độ an toàn cao thì tỷ lệ rơi vào tệ nạn xã hội rất thấp. Ngược lại, nếu môi trường có nhiều phần tử bị suy đồi về đạo đức (độ an toàn hạn chế) thì tỷ lệ rơi vào tệ nạn xã hội rất cao.
à Nguyên nhân chủ quan :
Mức độ trưởng thành của cá nhân phụ thuộc vào hành vi thái độ, cách cư xử, khả năng giải quyết các quan hệ xã hội của cá nhân đó và cách cư xử của bản thân mình.
Có những cá nhân dù sống trong môi trường không lành mạnh, dù hoàn cảnh đến mức xấu nhất nhưng không vì độ trưởng thành của nhân cách mà vẫn giữ được thăng bằng, tìm giải pháp tháo gỡ.
Có những cá nhân vừa buứơc vào những thử thách đầu tiên đã bộc lộ sự non yếu, cũng có những cá nhân dù sống môi trưùơng rất tốt nhưng vẫn bị cám dỗ và sa ngã.
Ngoài ra còn do nguyên nhân trình độ nhận thức, trình độ văn hóa, trình độ học vấn còn thấp. Đây có thể vừa là nguyên nhân chủ quan, vừa là nguyên nhân khách quan.
Thực trạng và giải pháp đối với tệ nạn xã hội :
Thực trạng : Do mặt trái của cơ chế thị trường nó là mặt đất nuôi sống các tệ nạn xã hội.
Giải pháp :
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật cho người dân hiểu biết tác hại của tệ nạn xã hội, để người dân có đủ kiến thức để tự bảo vệ mình trước tệ nạn xã hội, nhận thức, hiểu biết về tác hại của tệ nạn xã hội.
- Phải tăng cường giáo dục để phát triển toàn diện nhân cách (làm sao cho công tác giáo dục phát triển để cho người dân xác định mục đích và lý tưởng sống).
- Phải xử lý nghiêm khắc những kẻ chủ mưu.
- Mở thêm các trường giáo dưỡng, trung tâm cai nghiện.
- Có sự giúp đỡ, động viên chớ không kỳ thị, không xa lánh.
* Các yếu tố tác động đến đạo đức :
- Hệ tư tưởng giai cấp, hay nói cách khác đạo đức bị chi phối bởi gia cấp :
+ Giai cấp khác sẽ có đạo đức khác.
+ Phong kiến : Tam cang ngũ thườ là đạo đức cốt lỗi
+ Tư sản : Khuyến khích kích động chủ nghĩa cá nhân đến mức cực đoan và giai cấp tư sản xem hiệu quả công việc là một trong những quy tắc của đạo đức.
+ Vô sản : Giương cao ngọn cờ giải phóng con người ra khỏi mọi sự áp bức bóc lột về thể xác và tinh thần. Đạo đức của giai cấp vô sản đề cao đến tính nhân đạo và tính nhân văn của con người.
- Yếu tố truyền thống nói chung : là một yếu tố tác động đến đạo đức, mỗi một dân tộc, mỗi một gia đình, mỗi một dòng họ đều có quan niệm về đạo đức khác nhau do vậy biểu hiện về đạo đức khác nhau.
- Yếu tố giáo dục : Ở những nơi nào sớm có giáo dục, sớm có trình độ thì ở những nơi đó sớm có ý thức về đạo đức và có những quan điểm đạo đức tích cực.
- Đặc điểm tâm sinh lý : Mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có những quan niệm về đạo đức khác nhau.
+ Thế hệ trước có xu hướng muốn giữ gìn, bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống.
+ Thế hệ trẻ muốn vương lên tìm những giá trị đạo đức mới (đôi khi họ cảm thấy khó chịu trước sự ràng buộc của những giá trị đạo đức cũ).
* Thực trạng và giải pháp :
Thực trạng :
- Nền kinh tế thị trường có mặt tích cực là đem lại đời sống sung túc; hạn chế đã làm cho đạo đức ở nước ta bị suy đồi bên cạnh những quan niệm đạo đức truyền thống đã xuất hiện những mặt đạo đức mới như con người ta sống thực dụng hơn.
- Giáo dục : Chất lượng giáo dục hiện nay đang xuống cấp trầm trọng không thỏa được yêu cầu của chúng ta.
- Tệ nạn xã hội đang tràn lan bên cạnh đó chúng ta lại bị ảnh hưởng bởi lối sống ngoại lai.
Giải pháp :
- Tìm cho được những biện pháp để giáo dục đạo đức một cách có hiệu quả trong mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt là trong giới trẻ.
- Phải nhân rộng những gương sáng về đạo đức, đó là phuương pháp đặc thù của ngành đạo đức.
* Thế nào là gương sáng đạo đức :
Gương sáng đạo đức là những gương mà vừa giữ gìn được giá trị đạo đức truyền thống, lại vừa biết xác định mục đích và lý tưởng sống đúng đắn, lại vừa biết trau dồi trình độ năng lực và trí thức của mình để góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 6 : Vì sao phải phát huy nhân tố con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ? Đâu là những đặc trưng cơ bản của con người XHCN ?
Baøi laøm:
* Con người và nhân tố con người :
- Chủ nghĩa Mác lênin cho rằng, con người, một mặt, là sản phẩm của các mối quan hệ xã hội : và mặt khác, con người còn là chủ thể của tất cả các mối quan hệ xã hội, thông qua các mối quan hệ ấy mà thể hiện bản chất XH của mình.
- Nhân tố con người là toàn bộ những dấu hiệu đặc thù nói lên vai trò của con người trong hệ thống các mối quan hệ xã hội như là chủ thể hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Theo quan điểm mácxít, nhân tố con người có các nội dung sau :
+ Là chủ thể tổng hợp của đời sống xã hội mà hoạt động của nó nhằm thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Nói đến nhân tố con người là nói đến tiềm năng của con người có thể khai thác, có thể sử dụng đế phát triển xã hội loài người - đó là những chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, về năng lực của con người và cộng đồng người.
+ Là những tiêu chí về nhân cách, về chức năng xã hội của con người.
* Vì sao phải phát huy nhân tố con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ?
Xuất phát từ quan điểm của triết học Mác lênin về vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân trong mọi hình thái kinh tế xã hội, CNXH khoa học khẳng định việc phát huy nhân tố con người là yếu tố quyết định sự thắng lợi của quá trình xây dựng CNXH và CNCS.
Trong CNXH con người một mặt là sản phẩm tổng hợp của các mối quan hệ xã hội, mặt khác con người còn là chủ thể của các mối quan hệ ấy. Do đó, việc phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc xây dựng một xã hội mới là yếu tóô rất quan trọng.
Trong CNXH con người được giải phóng, khả năng nhận thức, vận dụng các quy luật khách quan ngày càng cao, con người tham gia vào quá trình xây dựng xã hội mới một cách tự giác, có ý thức và trách nhiệm đối với tổ quốc, có kỹ luật, có kỹ thuật cao, nên vai trò của con người có ý nghĩa ngày càng to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Phát huy nhân tố con người trong CNXH còn là quá trình con người tự đào tạo, tự hoàn thiện để ngày càng trở thành chủ thể của các quá trình xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN.
* Những đặc trưng cơ bản của con người XHCN :
- Con người XHCN là con người có ý thức và năng lực, trình độ làm chủ, có đủ điều kiện để thực hiện năng lực làm chủ của mình.
Vì rằng :
+ Dưới chế độ XHCN, con người đã được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, công bằng xã hội ngày càng được bảo đảm.
+ Chế độ XHCN được thiết lập trên cơ sở bảo đảm sự thống nhất hài hòa giữa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội.
- Con ngừơi XHCN là con người lao động mới. Nghĩa là :
+ Có sức khỏe và lao động giỏi.
+ Có tri thức sâu sắc về công việc của mình.
+ Biết cống hiến khả năng cao nhất của mình cho xã hội : biết tự đánh giá chất lượng lao động của mình và biết hưởng thụ thành quả lao động của mình tùy theo kết quả lao động.
- Con người XHCN là con người sống có văn hóa và tình nghĩa :
Con người XHCN có đời sống phong phú; có khả năng và điều kiện phát triển tự do, toàn diện cả về thể chất và tinh thần; có tri thức về các lĩnh vực khác nhau trong xã hội, về tự do, kỷ luật và trách nhiệm của công dân.
Con người XHCN, một mặt là con người có lòng yêu nước nồng nàn, biết kế thừa và phát huy đầy đủ truyền thống dân tộc, mặt khác có khả năng tiếp thu những thành tựu của văn minh nhân loại, có tinh thần quốc tế cao cả.
Những đặc trưng trên đây là một chỉnh thể thống nhất hợp thành bản chất xã hội của con người XHCN. Những đặc trưng này được hình thành, hoàn thiện từng bước, thông qua quá trình cải tạo XHCN và xây dựng CNXH.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét