Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2011

LUẬT MÔI TRƯỜNG


MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG
______
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hđ sx của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Câu 1b: Vì sao nói "Môi trường là nguồn tài nguyên của con người"?
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió,... Các sản phẩm công, nông, lâm, ngư nghiệp và văn hoá, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu.
Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gien di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống.

Câu 1c: Hãy nêu các hội nghị Quốc tế quan trọng về bảo vệ môi trường và nội dung tại hội nghị Qtế đó.
* Các hội nghị Qtế quan trọng về bvệ môi trường (MT):
- Hội nghị LHQ về MT con người họp tại Stockholm, Thụy điển từ 5 – 16/6/72.
- Hội nghị về MT và phát triển họp tại Rio de Jannciro, từ 3 – 14/6/92.
-Hội nghị thượng đỉnh trái đất về phát triển bền vững của LHQ họp tại Johannesburg, Nam Phi từ 26/8 – 4/9/02.
* Nội dung tại các hội nghị:
1. Hội nghị LHQ về MT con người họp tại Stockholm, Thụy điển từ 5 – 16/6/72:
HN này đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của cộng đồng Qtế với sự quan tâm rộng rãi của cộng đồng quốc tế với sự tham gia của 133 QG trong đó có VN. từ HN này, V/đ MT mới được Qtế quan tâm 1 cách đúng mức, nó phản ánh sự thức tỉnh của nhân loại về v/đ MT toàn cầu.
Nội dung: HN đã g/q được 4 v/đ cụ thể như sau:
- Đề ra 1 kế hoạch hành động đ/v chính sách MT.
- Đưa ra 1 tuyên bố bao gồm 26 ngtắc về MTCN.
- Thành lập chương trình về MT của LHQ (UNEP), 1 tổ chức có nhiệm vụ điều phối những biện pháp liên Chính phủ về giám sát và bảo vệ MT.
- Thành lập quỹ MT toàn cầu với nguồn thu do các QG tự nguyện đóng góp.
2. Hội nghị về MT và phát triển họp tại Rio de Jannciro, từ 3 – 14/6/92:
Từ HN về MT lần thứ I năm 72, tình hình môi trường toàn cầu vẫn xấu đi do quan niệm chưa đầy đủ về v/đ MT và bảo vệ MT. Trong HN năm 72, v/đ MT chỉ được coi là v/đ sinh học và vật lý, tách rời các v/đ CTXH và KT năm 1989. ĐH đồng LHQ thông qua NQ kêu gọi tổ chức 1 HN nhằm tạo cơ sở cho cuộc sống bền vững trên trái đất. HN thượng đỉnh thứ 2 về MT được tổ chức với sự đại diện của 178 QG, 118 nguyên thủ QG, khoảng 10.000 nhà môi trường học trên TG, 8.000 nhà báo. Hội nghị đã thông qua được 1 bản tuyên bố chung và 1 chương trình hành động cho TK XXI.
Nội dung của tuyên bố Rio:
HN chỉ rõ v/đ MT không thể tách rời với các v/đ CTXH và KT. Chính từ tuyên bố Rio đã công nhận khái niệm phát triển bền vững. Bản tuyên bố cũng xác định trách nhiệm của các QG đ/v hoạt động dẫn tới suy giảm MT toàn cầu. Cụ thể:
- Phải hợp tác trong việc lựa chọn những PTSX và tiêu dùng ít ảnh hưởng tới MT, XD các chính sách dân số thích hợp.
- Phải hợp tác để ngăn chặn việc đưa các hoạt động hoặc chất thải có hại cho sức khỏe con người sang các QG khác phải có trách nhiệm thông báo cho các QG khác về các thiên tai, khả năng gây ô nhiểm MT, vượt ra ngoài biên giới QG.
- Phải hợp tác g/q các v/đ xung đột bằng con đường hòa bình, tránh các xung đột vũ trang vì war là sự hủy diệt sự phát triển bền vững. Các QG phải tôn trọng các quy định của luật QT trong thời kỳ có xung đột vũ trang.
- Phải ban hành PL hữu hiệu về bảo vệ MT, các tiêu chuẩn MT, XD và thực hiện các chiến lược, chính sách và kế hoạch về bảo vệ MT.
3. Hội nghị thượng đỉnh trái đất về phát triển bền vững của LHQ họp tại Johannesburg, Nam Phi từ 26/8 – 4/9/02.
Hơn 60 ngàn đại biểu, trong đó có trên 100 nguyên thủ QG từ 191 nước trên TG tham dự HN.
Nội dung chính của các phiên họp:
- Kiểm điểm và đánh giá việc thực hiện chương trình nghị sự 21, những cam kết của chính phủ các nước trong 10 năm qua kể từ khi HN Rio 92 đến nay.
- Cảnh báo hiện trạng suy thoái và ô nhiểm MT toàn cầu đang ngày càng tăng nhanh trên khắp TG, những sức ép và sức cản to lớn đ/v bảo vệ MT và phát triển bền vững.
Ví dụ: DS TG hiện nay đã gần 6,1 tỷ, dự báo đến năm 2050 sẽ tăng lên 9,3 tỷ. Hiện nay 1,2 tỷ người trên TG phải sống dưới 1 USD/ngày (so với 65 USD/ngày của các nước phát triển) 777 triệu người lớn và 200 triệu trẻ em đang thiếu ăn và suy dinh dưỡng.
- Gia tăng dân số, đô thị hóa và phát triển KT nhanh chóng, I là nông nghiệp, càng làm cho tài nguyên nước suy thoái, ô nhiễm và cạn kiệt nhiều hơn.
Hiện nay 1,1 tỷ người đang thiếu nước sinh hoạt an toàn và gần 2,5 tỷ người thiếu ĐK vệ sinh. Dự báo đến năm 2025 nữa dân số TG sẽ lâm vào tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Giải pháp cho v/đ này cũng là 1 trong 5 trọng tâm của HN thượng đỉnh lần này.
- Những nguồn tài nguyên thiên nhiên, những hệ thống hỗ trợ cuộc sống quan trọng đang suy thoái và cạn kiệt nhanh chóng.
Viện tài nguyên TG dự báo trong vòng 10 – 20 năm tới, 40% diện tích rừng nguyên sinh còn lại hiện nay sẽ biến mất. Mất rừng, kéo theo mất nơi cư trú của đời sống hoang dã, hiện nay có 11 nghìn loài động vật có nguy cơ diệt chủng.
V/đ sử dụng năng lượng hóa thạch, I là than đá, sẽ thù số một của MT sẽ dẫn đến ô nhiễm không khí nặng nề, suy giảm tầng Ôzon, sự nóng lên của toàn cầu, mực nước biển nâng cao gây thảm họa cho con người và môi trường toàn cầu.
Sau nhiều phiên họp bàn thảo, tranh luận sôi nổi, các nguyên thủ QG, các nhà thương lượng và các chuyên gia cao cấp đã đồng thuận 95% các v/đ cho kế hoạch hành động dày 71 trang. HN đã đạt được sự I trí cao trong các v/đ về nước, vệ sinh, năng lượng, nguồn cá, hóa chất, y tế, viện trợ, toàn cầu hóa thương mại, đa dạng sinh học, quản lý, bảo vệ MT, xác định trách nhiệm chung và riêng giữa các nước giàu và nghèo về v/đ bảo vệ hành tinh.    

Câu 2: Hãy nêu 1 số ĐƯQT quan trọng về môi trường mà Nhà nước VN đã ký kết or phê chuẩn.
Để thực hiện bảo vệ MT toàn cầu cũng như MT của mỗi QG, các QG đã và đang ký kết or tham gia các ĐƯQT về bảo vệ MT bao gồm cả điều ước song phương và đa phương. Các điều ước này nhằm bảo vệ những thành phần của MT or nhằm kiểm soát những hoạt động có ảnh hưởng xấu tới MT. Các điều ước này có tính ràng buộc pháp lý đ/v các QG tham gia or ký kết.
* 1 số ĐƯQT quan trọng về môi trường mà Nhà nước VN đã ký kết or phê chuẩn bao gồm:
- Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế, 1944.
- Thoả thuận về thiết lập Uỷ ban nghề các Ấn Độ dương - Thái bình dương, 1948.
- Hiệp ước về Khoảng không ngoài vũ trụ, 1967.
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971 (20/9/1988).
- Nghị định thư bổ sung công ước về các vùng ngập nước có tầm quan trọng, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, Paris, 1982.
- Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982).
- Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học, vi trùng và công việc tiêu huỷ chúng.
- Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973 (20/1/1994).
- Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (29/8/1991).
- Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980).
- Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các cuộc xung đột vũ trang.
- Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994).
- Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985.
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985 (26/4/1994).
- Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/9/1987).
- Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986, IAEA (29/9/1987).
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987 (26/1/1984).
- Bản bổ sung Luân đôn cho công ước, Luân đôn, 1990.
- Bản bổ sung Copenhagen, 1992.
- Thoả thuận về mang lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á - Thái bình dương, 1988 (2/2/1989).
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995).
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994).
- Công ước về Đa dạng sinh học, 1992 (16/11/1994).
  Việt Nam đang xem xét để tham gia các Công ước Quốc tế nào?
  Các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đang xem xét để tham gia bao gồm:

Câu 3: SS hvi gây ô nhiễm môi trường (MT) và hvi gây suy thoái MT.
- Theo khoản 4 điều 2 luật bảo vệ MT thì ô nhiểm MT là sự làm thay đổi tính chất của môi trương, vi phạm tiêu chuẩn MT.
- Theo khoản 5 điều 2 luật bảo vệ MT thì suy thoái MT là sự thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần MT, gây ảnh hưởng xấu cho life của con người và thiên nhiên. 
* Giống nhau:
- Đều là hvi tác động đến MT.
- Đều là hvi VPPL.
- Mối liên hệ giữa hvi và hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến MT.
- Đều có ảnh hưởng xấu đến MT và đều có chung hậu quả là làm xấu đi ĐK xấu của con người và các hệ sinh thái.
* Khác nhau:
- Hvi gây ô nhiểm MT là hvi VPPL thông thường còn hvi gây suy thoái MT là hvi VPPL cao hơn.
- Hvi gây ô nhiểm MT chỉ làm thay đổi tính chất MT vượt quá tiêu chuẩn quy định còn hvi gây suy thoái MT làm thay đổi về chất lượng, số lượng của MT kèm theo hậu quả xấu đ/v life của con người và thiên nhiên.
- Hvi gây ô nhiểm MT ko đặt hậu quả xảy ra hay chưa xem như ô nhiễm xảy ra còn suy thoái MT là phải có hậu quả thực tế xảy ra.

Câu 4: Trình bày các quy định của PL về vệ sinh MT nơi công cộng.
Nơi công cộng là nơi diễn ra hoạt động của nhiều người, cũng là nơi liên quan đến lợi ích của nhiều người như đường phố, công viên, trường học, nhà ga, chợ…Vì vậy, khi tham gia các hoạt động nơi công cộng, các chủ thể phải thực hiện các quy định về vệ sinh nơi công cộng như sau:
- Kg được vứt rác nơi công cộng.
- Kg được phóng uế bừa bãi nơi công cộng.
- Kg được thả rong gia súc nơi công cộng.
- Các chủ thể quản lý các phương tiện vận tải rác, vật liệu XD, phế thải XD, than…phải chằng buộc 1 cách chắc chắn kg để rơi vãi trên đường phố và khu dân cư.
- Kg được làm nhà nơi hè phố, kg được tự tiện đào đường hè phố nếu chưa được phép. Nếu được phép đào thì làm xong phải khôi phục lại ngay hiện trạng ban đầu, tránh làm ứ tắc cống rảnh.
- Phải có hệ thống cống rảnh nơi công cộng.
- Nơi công cộng phải có thùng rác hợp vệ sinh.
- Kg được hút thuốc lá nơi đông người trong 1 kg gian hạn chế.
- Kg được quét dọn đường phố vào lúc đông người.

Câu 5: Trình bày các quy định của PL về vệ sinh MT trong việc chôn cất, mai táng, hỏa táng, ướp xác, di chuyển hài cốt.
Tất cả người chết thông thường kg để quá 48 giờ.
Người chết do dịch bệnh kg được để quá 24 giờ.
Di chuyển người chết phải bằng phương tiện riêng, trong quan tài phải lót 1 lớp thấm nước, diệt khuẩn…di chuyển xa phải dùng quan tài kín, kg được di chuyển quá 24 giờ.
Việc bốc mộ phải được tiến hành ít I sau 3 năm nếu chết do các bệnh thông thường, sau 5 năm nếu chết do các bệnh truyền nhiễm.
Nghĩa trang, nghĩa địa, nơi hỏa táng phải vệ sinh, cách khu dân cư dùng nước giếng 100m, dùng nước máy ít I 30m.

Câu 6: Hãy nêu trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc phòng chống ô nhiễm, suy thoái và sự cố MT.
Điều 6 luật bảo vệ MT VN quy định: “Bảo vệ MT là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ MT, thi hành PL về bảo vệ MT, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm PL về bảo vệ MT…”
Điều 9 luật bảo vệ MT VN quy định: “Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái MT, gây ô nhiểm MT, gây sự cố MT”.
Vì vậy, phòng chống ô nhiểm MT, sự cố MT, suy thoái MT là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức cá nhân.
Điều 29 luật bảo vệ MT VN đưa ra 7 hành vi cấm để phòng, chống ô nhiễm, suy thoái như sau:
- Cấm đốt, phá rừng, khai khác khoáng sản 1 cách bừa bãi gây hủy hoại MT, làm mất cân bằng sinh thái.
- Cấm thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí, phát bức xạ, phóng xạ quá giới hạn cho phép vào Mt xung quanh.
- Cấm thải dầu mở, hóa chất độc hại, chất độc hại quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
- Cấm chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.
- Cấm khai thác kinh doanh các loài thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục quy định của chính phủ.
- Cấm use các phương pháp, phương tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động, thực vật.
- Cấm nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn MT, nhập khẩu, xuất khẩu chất thải.
Nói chung cả 7 hành vi cấm này đếu có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái MT, là công cụ mang tính răn đe tác động trực tiếp tới hành vi của chủ thể quan hệ PL bảo vệ MT.
Ngoài ra PL còn quy định nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện 1 số hành vi I định. Các quy định này khuyến khích những hành vi tích cực của chủ thể, tạo cho chủ thể những quyền I định để thực hiện chúng. Đó là:
- Thực hiện ĐTM.
- Trong SX, sinh hoạt phải đảm bảo cân bằng sinh thái (bảo vệ giống, loài động thực vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái, khai thác các nguồn lợi theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp, công cụ, phương tiện được quy định).
- Use chất hóa học, phân hóa học, thuốc BVTV, các chế phẩm sinh học khác theo quy định của PL.
- Khi tiến hành các hoạt động SX, kinh doanh và các hoạt động #, các chủ thể phải thực hiện các biện pháp vệ sinh MT, có biện pháp xử lý chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn MT, không gây tiến ồn, độ rung quá giới hạn cho phép gây ảnh hưởng tới xung quanh.
- Các phương tiện tham gia lưu thông phải đạt các tiêu chuẩn MT.
- Khi XNK công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học or hóa học, chất độc hại, chất phóng xạ phải có giấy phép của cơ quan quản lý hữu quan và cơ quan quản lý nhà nước về MT, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của PL cũng như các tiêu chuẩn hiện hành của VN. Khi phát hiện các loại động thực vật có nguy cơ gây dịch bệnh, gây ô nhiễm, suy thoái MT phải báo cáo khẩn cấp cho chính quyền, địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước về MT nơi gần I để có biện pháp xử lý, bao vây or tiêu hủy ngay.
- Các chủ thể tham gia quan hệ PL MT phải thực hiện các quy định vệ sinh MT.

Câu 7: Trình tự tiến hành ĐTM.
Ở giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư: Với dự án loại 1 phải có trong hồ sơ xin phép đầu tư 1 phần hoặc 1 chương riêng (Phân tích sơ lược về các tác động tiềm tàng của dự án đến MT). Với dự án loại II phải lập “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT” và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Ở giai đoạn thiết kế xây dựng:
- Dự án loại I (đã được cấp giấy phép đầu tư và xác định địa điểm thực hiện dự án) phải lập báo cáo ĐTM gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dự án loại II: Hoàn thành “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT” .
Ở giai đoạn kết thúc xây dựng: Cơ quan nhà nước quản lý về MT kiểm tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn MT.

Câu 8: Ý nghĩa pháp lý và nội dung của báo cáo ĐTM.
Việc ĐTM được thực hiện dưới hình thức văn bản gọi là báo cáo ĐTM.
* Ý nghĩa pháp lý của báo cáo ĐTM:
BC ĐTM được thẩm định là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra QĐ triển khai dự án, công trình (đóng cửa or cho tiếp tục hoạt động của cơ sở hiện có).
BC ĐTM được thẩm định là cơ sở xác định trách nhiệm của các chủ thể có công trình, dự án đ/v những hậu quả gây ra đ/v MT sau này.
BC ĐTM được thẩm định là căn cứ để xác định trách nhiệm của cơ quan nhà nước với những hậu quả mà dự án, công trình đã được cho phép thực hiện gây ra với MT, đặc biệt là cơ quan trực tiếp thẩm định.
* Nội dung của báo cáo ĐTM:
Nội dung của báo cáo ĐTM gồm 5 phần:
- Phần I: Mở đầu: Mục đích, tình hình tài liệu, số liệu làm căn cứ BC, phương pháp đánh giá và quá trình thực hiện BC ĐTM.
- Phần II: Sơ lược về dự án (mô tả sơ lược các v/đ có liên quan đến dự án; tên dự án, tên cơ quan chủ quản, mục tiêu, nội dung, mục đích, tiền đề của dự án và giải trình kinh phí thực hiện).
- Phần III: Hiện trạng MT tại địa điểm thực hiện dự án (thông tin phần này phải do cơ quan chuyên môn kỹ thuật cung cấp và nêu rõ nguồn số liệu).
- Phần IV: Tác động của việc thực hiện dự án đến các yếu tố tài nguyên và MT. Phần chính của BC gồm 4 nội dung chính:
+ Mô tả tác động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố MT tại địa điểm thực hiện dự án. Trình bày tính chất, phạm vi, mức độ, diễn biến theo thời gian của từng tác động và so sánh với trường hợp không thực hiện dự án.
+ Diễn biến tổng hợp về MT trong trường hợp thực hiện dự án và định hướng các khả năng khắc phục.
+ Các biện pháp khắc phục tác động tiêu cực của dự án đến MT, đồng thời so sánh với lợi ích thu được và chi phí phải bỏ ra cho từng biện pháp của dự án.
+ Đánh giá chung độ tin cậy của BC.
- Phần V: Kiến nghị về lựa chọn phương án thực hiện dự án và các biện pháp bảo vệ MT, kèm theo phương án được đề nghị lựa chọn.
Nội dung của Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT gồm 6 phần:
+ Mô tả địa điểm dự kiến khai thác các dự án.
+ Tóm tắt công nghệ SX.
+ Mô tả các nguồn gây ô nhiễm.
+ Mô tả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
+ Chương trình giám sát MT.
+ Cam kết đảm bảo đạt tiêu chuẩn MT.    

Câu 9: SS tiêu chuẩn MT VN với tiêu chuẩn MT TG.
* Giống nhau:
- Tiêu chuẩn MT là gì?
- Đều là quy phạm kỹ thuật mang tính pháp lý.
- Mối liên hệ giữa hvi và hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến MT.
- * Khác nhau:
- Ký hiệu của tiêu chuẩn MT VN là TCVN (theo PL VN) còn ký hiệu của tiêu chuẩn MT TG là ISO 14.000 (theo tiêu chuẩn QT).
- Tiêu chuẩn MT VN được XD trên cơ sở của Bộ TNMT còn tiêu chuẩn MT TG được XD bởi các tổ chức QT.  
- Tiêu chuẩn MT VN được XD trên cơ sở dựa vào đặc điểm tình hình KTXH, ý thức của người dân còn tiêu chuẩn MT TG được XD dựa vào mục tiêu bảo vệ MT của cộng đồng QT.  

Câu 10: Anh (chị) hãy phân biệt các loại giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT.
2. Giấy xác nhận kiểm soát ô nhiểm MT.
3. Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn MT.
4. Bản kê khai các hoạt động sx có khả năng ảnh hưởng đến MT.
5. BC đánh giá tác động MT (ĐTM).
6. BC hiện trạng MT QG.
7. QĐ phê chuẩn BC ĐTM.
8. Phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn MT.
9. Bản cam kết bảo vệ MT.
Trả lời:
1. Là loại chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2.


3. Đều là văn bản ghi nhận quá trình ĐTM. Đều do chủ thể là chủ các dự án, công trình đã và đang hoạt động sx kinh doanh lập (chủ dự án loại II).
4.


5. Chủ thể là chù dự án và nhóm đối tượng là các cơ sở đã hđ trước ngày 10/01/1994.
Nội dung: có 3 nội dung.
- Đánh giá hiện trạng mt tại địa bàn hđ of dự án or của cơ sở.
- Dự báo diễn biến tình hình MT.
- Kiến nghị các bp về bvệ MT.
Mục đích: Giảm thiểu những tác động tiêu cực cho môi trường.
6. Chủ thể là quá trình đánh giá MT, do Bộ TN lập sau khi có sự BC của từng địa phương gởi đến. Bao gồm 4 phần và trình sang QH phê duyệt.
- Phản ánh đầy đủ hiện trạng của MT.
- Phải nêu một cách cụ thể các ảnh hưởng tới mt of các hđ KT-XH.
- Nêu tình hình và kết quả hđ quản lý NN về BVMT.
- Đề xuất các bp bảo vệ mt.
Mục đích: Tạo cơ sở cho hoạch định các chiến lược, chính sách.
7,8. Cùng là 1 dạng văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp cho chủ dự án, công trình sau khi thẩm định.

9.




Câu 11: Hãy nêu 1 số tổ chức Qtế quan trọng về môi trường, sinh thái và phát triển bền vững.
- Hệ thống Mounbring toàn cầu.
- Fao: tổ chức nông lương quốc tế.
- VNEP: Công trình MT of LHQ.
- MAP: con người và sinh quả.
- WWF: Quỹ bảo vệ động vật hoang dã thế giới.
- IUCN: Hiệp hội quốc tế về bvệ thiên nhiên.
- ICBP: Chương trình bảo vệ đa sinh học quốc tế.
- GEF: Quỹ MT toàn cầu.

Câu 12: Trình bày khái niệm và phân loại tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là các yếu tố hợp thành MT do tự nhiên sinh ra và có vai trò quyết định đến sự sinh tồn và phát triển of con người.
Phân loại:
Câu 13: Nêu sự cần thiết phải bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là các yếu tố hợp thành MT do tự nhiên sinh ra (khí hậu, cảnh quan) và có vai trò quyết định đến sự sinh tồn và phát triển of con người.
Các yếu tố khí hậu có vai trò to lớn trong đời sống và sự phát triển của sinh vật và con người. Tác động của khí hậu đến con người trước hết thông qua nhịp điệu của chu trình sống: nhịp điệu ngày đêm, nhịp điệu mùa trong năm, nhịp điệu tháng và tuần trăng. Các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy tình trạng sức khoẻ, tốc độ phát triển của sinh vật phụ thuộc vào thời điểm của các chu trình sống trên. Cường độ và đặc điểm của bức xạ mặt trời có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của sinh vật và tăng trưởng sinh khối.
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tình trạng sức khoẻ con người, tạo ra sự tăng độ tử vong ở một số bệnh tim mạch, các loại bệnh tật theo mùa v.v... Trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế và giao lưu xã hội, khí hậu, thời tiết đang trở thành một dạng tài nguyên vật chất quan trọng của con người. Khí hậu thời tiết thích hợp tạo ra các khu vực du lịch, nuôi trồng một số sản phẩm động thực vật có giá trị kinh tế cao (hoa, cây thuốc, các nguồn gen quý hiếm khác.)
Địa hình cảnh quan là một dạng tài nguyên mới; nó tạo ra không gian của môi trường bảo vệ, môi trường nghỉ ngơi. Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh). Các loại hình thái chính của địa hình là đồi núi, đồng bằng, địa hình Karst, địa hình ven bờ, các kho nước lớn (biển, sông, hồ). Mỗi loại hình thái địa hình chứa đựng những tiềm năng phát triển kinh tế đặc thù. Thí dụ phát triển du lịch, phát triển nông, lâm, công nghiệp v.v...

Câu 14: Trình bày các quy định của PL trong việc quản lý và bảo vệ động vật rừng quý hiếm.
Quản lý và bảo vệ động-thực vật rừng quý hiếm:
- Là những loài có giá trị đặt biệt về khoa học, kinh tế or MT có số lượng, trữ lượng ít hoặc khi có nguy cơ tuyệt chủng.
- Các cơ quan có thẩm quyền quản lý và bảo vệ:
+ Thẩm quyền chung: Chính phủ và UBND các cấp.
+ Thẩm quyền chuyên môn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT. Phân cấp:
Sở NN&PTNT
Chi cục kiểm lâm
Ban kiểm lâm
Trạm kiểm lâm.
- Các quy định: Thực- động vật rừng quý hiếm được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: có nguy cơ tuyệt chủng.
IA: thực vật: bách xanh, thông đỏ, trầm…
IIB: động vật: Hổ, báo, tê giác và sừng…
 Nhóm 2: Nếu khái thác quá mức có thể dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ bị tuyệt chủng.
IIA: Cẩm lai, trắc, giáng hương…
IIB: Khỉ, gấu, ngựa, phương hoàng đất.
Đối với các loài thuộc nhóm 1 chỉ được gây nuôi (do tổ chức thực hiện) cấm khai thác, sử dụng trừ trường hợp có sự đồng ý của các cơ quan cấp có thẩm quyền.
Đối với nhóm 2: Hạn chế khai thác và sử dụng, các hành vi khai thác phải được phê duyệt của TTCP và sự cho phép của Bộ NN&PTNT. Cá nhân, tổ chức được phép gây, nuôi từ thế hệ thứ 2.

Câu 15: Trên TG hiện nay có bao nhiêu cấp độ thiếu nước? VN đang ở trong cấp độ thiếu nước nào?
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa trung bình của vùng lục địa trên Thế giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là 650 km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là 324km3/năm. Vùng có lượng mưa cao là Bắc Quang 4.000-5.000mm/năm, tiếp đó là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Đèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3.000-4.000 mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600-700 mm/năm.
Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận thêm lưu lượng từ Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng 550 km3. Do vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử dụng ở Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm và 10 triệu m3 nước ngầm một ngày. Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước sinh trong lãnh thổ trên đầu người là 4200m3/người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới.
* Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Vì sao?
1/ Không được hút thuốc nơi công cộng. Sai. Bởi vì không cấm hút thuốc ở mọi nơi công cộng mà chỉ cấm ở nơi đông người trong 1 không gian hạn chế.
2/ Hạn chế khai thác, use loại tê giác 1 sừng. Sai. Vì theo NĐ 48 sửa đổi bổ sung thì tê giác 1 sừng thuộc nhóm 1 nghiêm cấm khai thác, use 1 cách tuyệt đối.
3/ Trong mọi trường hợp 1 người chết thông thường không được để quá 48 giờ. Sai. Vì PL cho phép có những trường hợp được phép để quá 48 giờ nếu có ý kiến = văn bản của cơ quan CA, y tế, giám định y/c phải để quá 48 giờ để giám định, khám nghiệm.
4/. Mọi trường hợp thẩm định báo cáo ĐTM đều phải thành lập HĐTĐ.
Sai, vì theo quyệt định tại k2đ15 NĐ175CP ngày 18/10/94 thì trong trường hợp cần thiết mới thành lập HĐTĐ.
5/. Tất cả các dự án đầu tư phải lập báo cáo ĐTM trong giai đoạn cấp phép xin đầu tư.
Sai, vì trong giai đoạn xin cấp phép đầu tư thì chỉ có những dự án đầu tư loại 1 phải lập báo cáo ĐTM. Còn những dự án đầu tư loại 2 ko phải lập báo cáo ĐTM nhưng phải lập bảng đăng ký tiêu chuẩn MT.
6/. Mọi trường hợp khai thác động-thực vật rừng quí hiếm đều phải được sự cho phép của TTCP.
Sai, vì theo NĐ 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của HĐBT thì việc khai thác, sử dụng động-thực vật rừng quí hiếm thuộc nhóm 1 trong trường hợp đặt biệt cần sử dụng cây con vật sống, sản phẩm của cây, con vật và hạt giống phụic vụ cho nghiên cứu khoa học or yêu cầu về quan hệ và hợp tác quốc tế phải được TTCP cho phép theo đề nghị of Bộ NN&PTNT.
Đối với động-thực vật rừng quí hiếm thuộc nhóm 2 thì khai thác, sử dụng ở mức hạn chế và phải đưỡc CP phê duyệt hàng năm và do Bộ NN&PTNT cấp giấy phép khai thác. Đối với động vật rừng sống hoang dã chỉ được bẫy bắt trong trường hợp thực sự cần thiết như tạo giống cây nuôi, phục vụ nghiên cứu kh, trao đổi quốc tế… thì phải được Bộ NN&PTNT cho fép.
7/. Thủ tướng CP có thẩm quyền choi phép khai thác động-thực vật rừng quí hiếm thuộc nhóm 1 để sử dụng vào tất cả các mục đích.
Sai, vì theo NĐ 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của HĐBT thì việc khai thác, sử dụng động-thực vật rừng quí hiếm thuộc nhóm 1 trong trường hợp đặt biệt cần sử dụng cây con vật sống, sản phẩm của cây, con vật và hạt giống phụic vụ cho nghiên cứu khoa học or yêu cầu về quan hệ và hợp tác quốc tế
8/. Mọi trường hợp khai thác chính của rừng tự nhiên đều được thực hiện sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
Sai, vì quyết định mở cửa rừng thuộc thẩm quyền Bộ NN&PTNT.
9/.  Suy thoái MT là hậu quả của sự cố MT?
Sai, vì suy thoái Mt là làm thay đổi về số lượng và chất lượng của thành phần MT, gây hậu quả xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên. Sự cố MT là các tai biến hoặc rủi ro gây ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên gây suy thoái MT nghiêm trọng. Còn hậu quả là gây suy thoái MT nghiêm trọng nhưng kết luận suy thoái MT là hậu quả của sự cố MT là ko đúng, ko chính xác.
10/. Ô nhiễm MT là sự làm thay đổi tính chất của MT.
Sai, vì ô nhiễm MT có 2 yếu tố làm they đổi tính chất mt và vi phạm tiêu chuẩn MT. Nếu thiếu 1 trong 2 yếu tố trên thì chưa coi là làm ô nhiễm MT. Khẳng định trên chì mới nêu lên 1 yếu tố làm thay đổi tính chất MT do đó chưa được coi là làm ô nhiễm MT.
11/. Luật MT và luật BVMT giống nhau:
Sai, vì luật MT gồm các ngành luật khác nhau, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, còn luật bảo vệ MT chỉ là một văn bản chỉ đạo cơ bản, quyết định rất nhiều về bảo vệ MT trong đó có luật bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét